Diendanphapluat - Tin tức pháp luật 24h, thời sự mới nhất, nóng nhất

Bộ GD&ĐT hướng dẫn phương pháp định giá dịch vụ giáo dục, đào tạo

Bộ GD&ĐT hướng dẫn phương pháp định giá dịch vụ giáo dục, đào tạo
Bộ Giáo dục và Đào tạo vừa ban hành Thông tư số 14/2024/TT-BGDĐT hướng dẫn quy trình xây dựng, thẩm định, ban hành định mức kinh tế-kỹ thuật và phương pháp định giá dịch vụ giáo dục, đào tạo.

Bộ GD&ĐT hướng dẫn phương pháp định giá dịch vụ giáo dục, đào tạo
Giá dịch vụ giáo dục, đào tạo được điều chỉnh hằng năm khi các yếu tố hình thành giá dịch vụ giáo dục, đào tạo thay đổi

Thông tư quy định rõ nguyên tắc tính giá dịch vụ giáo dục, đào tạo. Theo đó, giá dịch vụ giáo dục, đào tạo là toàn bộ các khoản chi phí thực tế hợp lý phát sinh để hoàn thành việc giáo dục, đào tạo cho người học đạt được các tiêu chí, tiêu chuẩn do cơ quan có thẩm quyền ban hành, bao gồm chi phí tiền lương, chi phí vật tư, chi phí quản lý, chi phí khấu hao hao mòn tài sản cố định, các chi phí khác và tích lũy (nếu có) hoặc lợi nhuận (nếu có).

Giá dịch vụ giáo dục, đào tạo dược phân biệt theo cấp học, trình độ, lĩnh vực, ngành, nhóm ngành, chương trình đào tạo và hình thức giáo dục, đào tạo.

Giá dịch vụ giáo dục, đào tạo được điều chỉnh hằng năm khi các yếu tố hình thành giá dịch vụ giáo dục, đào tạo thay đổi.

Công thức xác định giá dịch vụ giáo dục, đào tạo

Giá dịch vụ giáo dục, đào tạo xác định theo công thức sau:

Bộ GD&ĐT hướng dẫn phương pháp định giá dịch vụ giáo dục, đào tạo

Trong đó, chi phí tiền lương: gồm các khoản tiền phải trả cho giáo viên, giảng viên, cán bộ quản lý và người lao động trực tiếp tham gia thực hiện dịch vụ giáo dục, đào tạo gồm tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp có tính chất lương, chi bảo hiểm , bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn và các chi phí khác phải chi trả theo quy định của pháp luật hiện hành.

Chi phí vật tư: là chi phí phục vụ hoạt động giảng dạy, học tập, thực hành, thực nhiệm và nghiên cứu khoa học; hoạt động cung cấp dịch vụ gồm: chi phí văn phòng phẩm, công cụ, dụng cụ, điện nước... và các chi phí khác được xác định trên cơ sở mức tiêu hao vật tư và đơn giá vật tư.

Chi phí quản lý: là chi phí phục vụ các phòng, ban của bộ phận quản lý trong cơ sở giáo dục, bao gồm chi phí tuyển sinh; các khoản chi mua và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế...

Chi phí khấu hao hoặc hao mòn tài sản cố định: là chi phí khấu hao hoặc hao mòn nhà cửa, máy móc thiết bị và các tài sản cố định khác sử dụng trong hoạt động cung cấp dịch vụ giáo dục, đào tạo được tính theo quy định của Bộ Tài chính và lộ trình kết cấu chi phí khấu hao hoặc hao mòn tài sản cố định vào giá dịch vụ giáo dục, đào tạo do cơ quan có thẩm quyền quy định.

Chi phí khác: gồm các loại thuế khác theo quy định, tiền thuê đất và các khoản phí, lệ phí khác.

Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 16/12/2024.

Theo Báo Chính phủ

Liên hệ cung cấp thông tin và gửi tin bài cộng tác

Đường dây nóng: 0878 443 344

4.1 27 5 Nhấn vào đây để đánh giá
Logo PhapLuatNet Xác thực thông tin của bạn để gửi bình luận
Họ tên
Email
 
0.27414 sec| 642.859 kb