Bộ Tài chính đang dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 quy định về hóa đơn, chứng từ, trong đó có đề xuất liên quan đến sửa đổi quy định về thời điểm lập hóa đơn điện tử.
Theo đó, Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định thời điểm lập hóa đơn gồm 4 khoản, quy định nguyên tắc chung về thời điểm lập hóa đơn đối với bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
Đồng thời, tại khoản 4 Điều 9 có quy định thời điểm lập hóa đơn đối với một số trường hợp cụ thể như cung cấp dịch vụ số lượng lớn, phát sinh thường xuyên, cần thời gian đối soát số liệu như dịch vụ viễn thông, hoạt động xây dựng, lắp đặt, tổ chức kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng, tổ chức kinh doanh mua dịch vụ vận tải hàng không xuất qua website và hệ thống thương mại điện tử, hoạt động tìm kiếm thăm dò, khai thác và chế biến dầu thô, kinh doanh thương mại bán lẻ, kinh doanh dịch vụ ăn uống, hoạt động bán điện, bán xăng dầu, cung cấp dịch vụ vận tải hàng không, dịch vụ bảo hiểm qua đại lý, cung cấp dịch vụ ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, dịch vụ chuyển tiền qua ví điện tử, dịch vụ ngừng và cấp điện trở lại của đơn vị phân phối điện cho người mua là cá nhân không kinh doanh (hoặc cá nhân kinh doanh), kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi, cơ sở y tế kinh doanh dịch vụ khám chữa bệnh, hoạt động thu phí dịch vụ sử dụng đường bộ.
Qua thời gian triển khai thực hiện có phát sinh một số trường hợp có tính chất đặc thù cần có quy định cụ thể như các trường hợp đã được quy định tại khoản 4 Điều 9 như: hàng hóa xuất khẩu, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường sắt, dịch vụ quảng cáo truyền hình, chuyển tiền quốc tế, chứng khoán, xổ số điện toán, thu phí sử dụng đường bộ giữa các nhà đầu tư và nhà cung cấp dịch vụ thu phí, dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, kinh doanh vé xổ số, hoạt động kinh doanh casino, trò chơi điện tử có thưởng. Hoạt động cung cấp dịch vụ ngân hàng, hoạt động cho vay, hoạt động đại lý đổi ngoại tệ, cung ứng dịch vụ nhận và chi, trả ngoại tệ của tổ chức kinh tế của tổ chức tín dụng cần có quy định cụ thể về thời điểm lập hóa đơn. Quy định lập hóa đơn của cơ sở kinh doanh thương mại bán lẻ, ăn uống cần được rà soát phù hợp với việc triển khai hóa đơn điện tử (HĐĐT) từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế. Quy định về thời điểm lập hóa đơn hoạt động bán khí thiên nhiên, khí đồng hành, khí than được chuyển bằng đường ống dẫn khí đến người mua tại Nghị định hiện hành chưa phù hợp với thực tế phát sinh.
Trên cơ sở tiếp thu ý kiến tham gia của Bộ Nội vụ, Bộ Công an, Đài THVN, rà soát sau các cuộc họp, Điều 9 được sửa đổi, bổ sung như sau:
- Bổ sung tại khoản 1 quy định về thời điểm lập hóa đơn đối với hàng hóa xuất khẩu theo 2 trường hợp:
Trường hợp người bán đáp ứng điều kiện chuyển dữ liệu hóa đơn thương mại bằng phương thức điện tử đến cơ quan thuế thì thời điểm lập hóa đơn thương mại điện tử do người bán tự xác định nhưng chậm nhất không quá ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày hàng hóa được thông quan theo quy định pháp luật về hải quan và chuyển dữ liệu hóa đơn thương mại điện tử đến cơ quan thuế.
Trường hợp người bán không đáp ứng điều kiện chuyển dữ liệu hóa đơn thương mại bằng phương thức điện tử đến cơ quan thuế thì thời điểm lập hóa đơn giá trị gia tăng điện tử do người bán tự xác định nhưng chậm nhất không quá ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày hàng hóa được thông quan theo quy định pháp luật về hải quan.
- Thời điểm lập hóa đơn đối với dịch vụ (quy định tại khoản 2) vẫn giữ như hiện hành và có bổ sung câu chữ thể hiện việc lập hóa đơn đối với dịch vụ bao gồm cả cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài.
- Tại điểm a, khoản 4 quy định thời điểm lập hóa đơn đối với các trường hợp bán hàng hóa, dịch vụ với số lượng lớn, phát sinh thường xuyên, cần có thời gian đối soát số liệu giữa doanh nghiệp và khách hàng là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu giữa các bên nhưng chậm nhất không quá ngày 7 của tháng sau tháng phát sinh việc cung cấp dịch vụ hoặc không quá 7 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ quy ước thì bổ sung thêm các dịch vụ được áp dụng thời điểm lập hóa đơn như trên gồm: dịch vụ ngân hàng (trừ hoạt động cho vay), dịch vụ quảng cáo truyền hình, chuyển tiền quốc tế, chứng khoán, xổ số điện toán, cung cấp dịch vụ hỗ trợ vận tải đường sắt, thu phí sử dụng đường bộ giữa nhà đầu tư và nhà cung cấp dịch vụ thu phí.
- Tại điểm e khoản 4, sửa đổi, bổ sung thời điểm lập hóa đơn "đối với hoạt động bán khí thiên nhiên, khí đồng hành, khí than được chuyển bằng đường ống dẫn khí đến người mua" theo hướng thời điểm lập hóa là thời điểm bên mua, bên bán xác định khối lượng khí giao của tháng nhưng chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn kê khai, nộp thuế đối với tháng phát sinh nghĩa vụ thuế theo quy định pháp luật về thuế để phù hợp với quy định tại điểm h khoản 4 Điều 9 Nghị định về thời điểm lập hóa đơn đối với bán điện của các công ty phát điện và tránh phụ thuộc vào thời điểm lập thông báo theo chủ quan của doanh nghiệp như quy định hiện hành (là thời điểm bên mua, bên bán xác định khối lượng khí giao hàng tháng nhưng chậm nhất không quá 7 ngày kế tiếp kể từ ngày bên bán gửi thông báo lượng khí giao hàng tháng).
- Bỏ điểm g khoản 4 về thời điểm lập hóa đơn đối với hoạt động kinh doanh bán lẻ có sử dụng máy tính tiền nhưng chưa đáp ứng điều kiện kết nối với cơ quan thuế do căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 90 Luật Quản lý thuế 2019 có quy định về nguyên tắc lập hoá đơn điện tử.
Do đó, cần bỏ quy định này để đáp ứng việc thực hiện xuất hoá đơn theo từng giao dịch đúng quy định của pháp luật và phù hợp với đối tượng áp dụng hóa đơn điện tử từ máy tính tiền (được bổ sung tại khoản 1 Điều 11 – được báo cáo tại điểm e khoản 1 mục V tờ trình này).
- Điểm l (được sửa đổi thành điểm k) khoản 4 và sửa đổi, bổ sung một số quy định:
Bỏ nội dung quy định thời điểm lập hóa đơn trường hợp cung cấp dịch vụ ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, dịch vụ chuyển tiền qua ví điện tử, dịch vụ ngừng và cấp điện trở lại của đơn vị phân phối điện cho người mua là cá nhân không kinh doanh (hoặc cá nhân kinh doanh) nhưng không có nhu cầu lấy hóa đơn tại Nghị định hiện hành.
Bổ sung quy định thời điểm lập hóa đơn hoạt động cho vay xác định theo kỳ hạn thu lãi tại hợp đồng tín dụng giữa tổ chức tín dụng và khách hàng đi vay.
Bổ sung quy định thời điểm lập hóa đơn hoạt động đại lý đổi ngoại tệ, hoạt động cung ứng dịch vụ nhận và chi, trả ngoại tệ: thời điểm lập hóa đơn là thời điểm đổi ngoại tệ, thời điểm hoàn thành dịch vụ nhận và chi trả ngoại tệ.
- Bổ sung vào điểm n (được sửa đổi thành điểm m) khoản 4 quy định về thời điểm lập hóa đơn đối với cơ sở y tế kinh doanh dịch vụ khám chữa bệnh khi thanh, quyết toán với BHXH cho phù hợp với Luật Bảo hiểm xã hội trên cơ sở tiếp thu ý kiến của Bảo hiểm Xã hội Việt Nam
- Bổ sung điểm o vào khoản 4 quy định về thời điểm lập hóa đơn của hoạt động kinh doanh bảo hiểm là thời điểm ghi nhận doanh thu bảo hiểm theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm.
- Bổ sung quy định điểm p khoản 4 quy định thời điểm lập hóa đơn đối với hoạt động kinh doanh vé xổ số truyền thống, xổ số biết kết quả ngay (vé xổ số) theo hình thức bán vé số in sẵn đủ mệnh giá cho khách hàng hàng trên cơ sở tiếp thu ý kiến các doanh nghiệp kinh doanh xổ số, các Cục Thuế.
- Bổ sung điểm q thời điểm lập hóa đơn hoạt động kinh doanh casino, trò chơi điện tử có thưởng: doanh nghiệp kinh doanh casino, trò chơi điện tử có thưởng căn cứ vào tổng doanh thu thu được trên Mẫu số 01/TH-DT để lập hóa đơn chậm nhất là một (1) ngày kể từ thời điểm kết thúc ngày xác định doanh thu đồng thời chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế trong ngày lập hóa đơn.
Nội dung quy định cụ thể tại khoản 5 Điều 1 dự thảo Nghị định.