Dự thảo đề xuất nội dung phối hợp giữa Tòa án nhân dân tối cao và Bộ Quốc phòng gồm:
Phối hợp trong công tác tổ chức bộ máy, biên chế, nhân sự của các Tòa án quân sự;
Phối hợp trong công tác điều động, luân chuyển Thẩm phán Tòa án nhân dân thuộc các Tòa án quân sự; cử, miễn nhiệm, bãi nhiệm Hội thẩm quân nhân; quy định trang phục nghiệp vụ và dự toán kinh phí hoạt động của các Tòa án quân sự.
Khi cần thiết, Tòa án nhân dân tối cao và Bộ Quốc phòng trao đổi, phối hợp về các nội dung khác trong việc quản lý các Tòa án quân sự về tổ chức.
Phối hợp trong công tác tổ chức bộ máy, biên chế, nhân sự của các Tòa án quân sự
Theo dự thảo, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao trao đổi, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trước khi:
a- Trình Quốc hội phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao đảm nhiệm chức vụ Chánh án Tòa án quân sự trung ương là Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao;
b- Trình Ủy ban thường vụ Quốc hội cử đại diện lãnh đạo Bộ Quốc phòng làm Ủy viên Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia;
c- Trình Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Chánh án Tòa án quân sự trung ương và Thẩm phán các Tòa án quân sự;
d- Quyết định đại diện lãnh đạo Bộ Quốc phòng là Ủy viên Hội đồng thi tuyển chọn Thẩm phán Tòa án nhân.
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao thống nhất với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trước khi:
a- Trình Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định thành lập, giải thể Tòa án quân sự quân khu và tương đương, Tòa án quân sự khu vực và quy định về phạm vi thẩm quyền xét xử theo lãnh thổ của mỗi Tòa án quân sự;
b- Trình Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định số lượng Thẩm phán Tòa án nhân dân, cơ cấu tỷ lệ các bậc Thẩm phán Tòa án nhân dân tại mỗi cấp Tòa án quân sự và tổng biên chế của Tòa án quân sự;
c- Quyết định thành lập và quy định nhiệm vụ, quyền hạn của bộ máy giúp việc trong các Tòa án quân sự;
d- Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Chánh án Tòa án quân sự trung ương; Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự quân khu và tương đương; Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự khu vực;
đ- Quy định biên chế và quyết định phân bổ biên chế, số lượng Thẩm phán Tòa án nhân dân của các Tòa án quân sự.
Phối hợp trong công tác điều động, luân chuyển Thẩm phán Tòa án nhân dân thuộc các Tòa án quân sự
Về nội dung phối hợp trong công tác điều động, luân chuyển Thẩm phán Tòa án nhân dân thuộc các Tòa án quân sự; cử, miễn nhiệm, bãi nhiệm Hội thẩm quân nhân; quy định trang phục nghiệp vụ và dự toán kinh phí hoạt động của các Tòa án quân sự, dự thảo đề xuất:
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng thống nhất với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao trước khi: a- Điều động, luân chuyển Thẩm phán Tòa án nhân dân từ Tòa án quân sự này đến làm nhiệm vụ Tòa án quân sự khác. b- Hướng dẫn việc cử, miễn nhiệm, bãi nhiệm Hội thẩm quân nhân Tòa án quân sự quân khu và tương đương, Tòa án quân sự khu vực. c- Quy định trang phục nghiệp vụ của Thẩm phán Tòa án nhân dân, Hội thẩm quân nhân, Thẩm tra viên Tòa án, Thư ký Tòa án thuộc Tòa án quân sự.
Bộ Quốc phòng phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao lập dự toán kinh phí hoạt động của Tòa án quân sự và đề nghị Chính phủ trình Quốc hội quyết định.
Phối hợp trong kiểm tra công tác tổ chức cán bộ của Tòa án quân sự các cấp
Căn cứ vào yêu cầu công tác, Tòa án nhân dân tối cao chủ trì xây dựng dự thảo kế hoạch kiểm tra công tác tổ chức cán bộ của Tòa án quân sự các cấp và gửi đến Bộ Quốc phòng để thống nhất, Bộ Quốc phòng có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được dự thảo kế hoạch.
Trên cơ sở ý kiến bằng văn bản của Bộ Quốc phòng, Tòa án nhân dân tối cao hoàn thiện kế hoạch để lãnh đạo hai cơ quan cùng ký và chỉ đạo tổ chức thực hiện kế hoạch.
Theo Báo Chính phủ