
Theo đó, dự thảo Thông tư nêu rõ các chế độ báo cáo định kỳ gồm:
- Báo cáo công tác văn hóa, thể thao và du lịch (hoặc Báo cáo công tác) gồm các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo tháng, quý, 6 tháng, năm và phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm công tác tháng liền kề, quý liền kề, 6 tháng cuối năm, năm liền kề.
- Báo cáo kết quả thực hiện Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” năm.
- Báo cáo về hoạt động của tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan năm.
- Báo cáo tổng kết công tác quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại năm.
- Báo cáo lĩnh vực xuất bản, in và phát hành.
- Báo cáo lĩnh vực phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử.
- Báo cáo định kỳ khác quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
Theo dự thảo, nội dung chế độ báo cáo định kỳ thực hiện theo quy định tại Điều 7, 8, 9, 10, 11, 12 của Nghị định số 09/2019/NĐ-CP và các quy định tại khoản 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này.
Đối tượng thực hiện báo cáo định kỳ được ghi cụ thể tại từng Mẫu đề cương báo cáo quy định tại Phụ lục I và Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này, có trách nhiệm: Thu thập, tổng hợp, cập nhật thông tin, số liệu báo cáo bảo đảm tính đầy đủ, chính xác, đúng thời hạn theo yêu cầu; Điều chỉnh, bổ sung thông tin, số liệu theo yêu cầu trong trường hợp cơ quan nhận báo cáo trả lại.
Cơ quan nhận báo cáo định kỳ được ghi cụ thể tại từng Mẫu đề cương
báo cáo quy định tại Phụ lục I và Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này, có
trách nhiệm: Kiểm tra, tổng hợp thông tin, số liệu từ các báo cáo gửi đến, duyệt và báo cáo cấp có thẩm quyền; Trả lại và yêu cầu cơ quan gửi báo cáo điều chỉnh, bổ sung đối với những báo cáo không bảo đảm tính đầy đủ, chính xác.
Về phương thức gửi, nhận báo cáo định kỳ, dự thảo quy định báo cáo được gửi tới cơ quan, đơn vị nhận báo cáo bằng một trong các phương thức sau:
- Thực hiện trên Hệ thống thông tin báo cáo của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có địa chỉ tại https://baocao.bvhttdl.gov.vn.
- Trường hợp Hệ thống thông tin báo cáo có sự cố kỹ thuật dẫn tới không thể triển khai gửi, nhận báo cáo trong thời hạn quy định, việc gửi, nhận báo cáo được thực hiện bằng hình thức văn bản điện tử thông qua Trục liên thông văn bản quốc gia và địa phương hoặc các phương thức khác theo quy định của pháp luật.
Dự thảo cũng nêu rõ về thời hạn gửi báo cáo định kỳ như sau:
- Báo cáo tháng: Trước ngày 20 của tháng báo cáo.
- Báo cáo quý: Trước ngày 20 của tháng cuối quý thuộc kỳ báo cáo.
- Báo cáo 6 tháng: Trước ngày 20 tháng 6 của năm báo cáo.
- Báo cáo năm: Trước ngày 15 tháng 12 của năm báo cáo, trừ trường hợp Báo cáo kết quả thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” thời hạn gửi báo cáo trước ngày 30 tháng 11 của năm báo cáo.
- Báo cáo định kỳ khác: Thực hiện theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
Thời gian chốt số liệu báo cáo thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 12 Nghị định số 09/2019/NĐ-CP.
Tần suất thực hiện báo cáo định kỳ được quy định như sau:
- Báo cáo tháng: 01 lần/01 tháng (các tháng: 1, 2, 4, 5, 7, 8, 10 và 11);
- Báo cáo quý: 01 lần/01 quý (báo cáo quý I thay cho báo cáo tháng 3; báo cáo quý III thay cho báo cáo tháng 9);
- Báo cáo 6 tháng: 01 lần/năm (báo cáo 6 tháng thay cho báo cáo tháng 6 và báo cáo quý II);
- Báo cáo năm: 01 lần/năm (báo cáo năm thay cho báo cáo tháng 12 và báo cáo quý IV).
Mẫu đề cương báo cáo và biểu mẫu số liệu (nếu có) quy định tại Phụ lục I và Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này