Đó là một trong những nội dung mà Bộ Tài chính đang lấy ý kiến tại Công văn số 4289/BTC-TCT xin ý kiến dự thảo Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 105/2020/TT-BTC ngày 03/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về đăng ký thuế và Thông tư 19/2021/TT-BTC ngày 18/3/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế.
Bổ sung phạm vi áp dụng
Theo đó, Tại dự thảo Thông tư, Bộ Tài chính đề xuất bổ sung khoản 2a sau khoản 2 và sửa đổi điểm a, điểm h khoản 3 Điều 5 như sau: “Số định danh cá nhân được cấp theo quy định của pháp luật về căn cước công dân là mã số thuế của cá nhân, đại diện hộ gia đình theo quy định tại điểm k, l, n khoản 2 Điều 4 Thông tư này (trừ trường hợp cá nhân kinh doanh thì sử dụng mã số thuế được cấp theo quy định tại điểm a.2, điểm h Khoản 3 Điều này).
Trước đó, theo quy định tại khoản 7 Điều 35 Luật Quản lý thuế quy định: “Khi mã số định danh cá nhân được cấp cho toàn bộ dân cư thì sử dụng mã số định danh cá nhân thay cho mã số thuế”. Theo đó, mã số định danh cá nhân chỉ dụng làm mã số thuế của cá nhân, đại diện hộ gia đình, không sử dụng làm mã số thuế của doanh nghiệp, tổ chức.
Đề xuất bỏ bản sao Thẻ căn cước công dân trong hồ sơ đăng ký thuế
Điều 1 Dự thảo Thông tư sửa đổi, bổ sung khoản 9 Điều 7 của Thông tư 105/2020/TT-BTC ngày 03/12/2020 hướng dẫn về đăng ký thuế, trong đó sửa đổi điểm d khoản 6, khoản 9, khoản 10 Điều 7 như đối với người nộp thuế là tổ chức, cá nhân khấu trừ nộp thay và tổ chức, cá nhân được cơ quan thuế ủy nhiệm thu quy định tại điểm g, m Khoản 2 Điều 4 Thông tư này nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan thuế.
Cá nhân nộp thuế thu nhập cá nhân thông qua cơ quan chi trả thu nhập và có uỷ quyền cho cơ quan chi trả thu nhập đăng ký thuế thì người nộp thuế nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan chi trả thu nhập.
Trường hợp nộp thuế thu nhập cá nhân tại nhiều cơ quan chi trả thu nhập trong cùng một kỳ nộp thuế, cá nhân chỉ uỷ quyền đăng ký thuế tại một cơ quan chi trả thu nhập. Cá nhân thông báo mã số thuế của mình với các cơ quan chi trả thu nhập khác để sử dụng vào việc kê khai, nộp thuế.
Xử lý thông tin đăng ký thuế đối với trường hợp sử dụng số định danh cá nhân là mã số thuế
Dự thảo Thông tư cũng bổ sung quy định về xử lý thông tin đăng ký thuế đối với trường hợp sử dụng số định danh cá nhân là mã số thuế.
Thứ nhất, trường hợp Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư chưa thực hiện truyền thông tin chủ động cho Cơ sở dữ liệu thuế.
Khi nhận được hồ sơ đăng ký thuế đầy đủ, hợp lệ theo quy định, cơ quan thuế gửi thông tin truy vấn đến Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo bộ thông tin do người nộp thuế kê khai gồm: số định danh cá nhân, họ và tên, ngày-tháng-năm sinh.
Căn cứ kết quả phản hồi của Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư truyền sang: Trường hợp kết quả xác thực là có thông tin của cá nhân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ quan thuế cập nhật các thông tin của cá nhân do Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư truyền sang vào hệ thống đăng ký thuế; gửi Thông báo sử dụng số định danh cá nhân là mã số thuế cho người nộp thuế trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế nhận đủ hồ sơ của người nộp thuế. Trường hợp kết quả xác thực là không có thông tin của cá nhân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ quan thuế gửi Thông báo về việc không chấp nhận hồ sơ cho người nộp thuế trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ để người nộp thuế kiểm tra, đối chiếu. Trường hợp cá nhân đăng ký thuế qua cơ quan chi trả thu nhập, cơ quan thuế thông báo cho người nộp thuế danh sách cá nhân sử dụng số định danh cá nhân làm mã số thuế đồng thời với thông báo danh sách cá nhân không có thông tin trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Sau khi kiểm tra, trường hợp thông tin số định danh cá nhân, họ và tên, ngày-tháng-năm sinh tại Tờ khai đăng ký thuế khác với thông tin trên Căn cước công dân, người nộp thuế khai, nộp lại hồ sơ đăng ký thuế khác. Trường hợp thông tin số định danh cá nhân, họ và tên, ngày-tháng-năm sinh tại Tờ khai đăng ký thuế trùng với thông tin trên Căn cước công dân, người nộp thuế gửi bổ sung bản sao căn cước công dân kèm Tờ khai đăng ký thuế. Sau khi kiểm tra, đối chiếu Tờ khai đăng ký thuế và bản sao căn cước công dân, nếu thông tin trùng khớp, cơ quan thuế cấp mã số thuế cho người nộp thuế theo quy định, đồng thời thông tin với cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và người nộp thuế biết để cập nhật, điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Thứ hai, trường hợp Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thực hiện truyền thông tin chủ động cho Cơ sở dữ liệu thuế.
Đối với cá nhân được cấp mới số định danh cá nhân: Khi Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư truyền sang cơ quan thuế số định danh được cấp mới cho cá nhân, cơ quan thuế tiếp nhận và lưu thông tin số định danh cá nhân ở trạng thái chưa phát sinh nghĩa vụ thuế vào hệ thống đăng ký thuế.
Khi người nộp thuế thực hiện thủ tục về thuế lần đầu với cơ quan thuế bằng số định danh cá nhân, cơ quan thuế thực hiện chuyển trạng thái của số định danh cá nhân từ chưa phát sinh nghĩa vụ thuế sang trạng thái phát sinh nghĩa vụ thuế để thực hiện quản lý thuế.
Đối với cá nhân được cấp số định danh cá nhân trước thời điểm Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thực hiện truyền thông tin chủ động cho Cơ sở dữ liệu thuế nhưng cơ quan thuế chưa thông báo cho cá nhân sử dụng số định danh là mã số thuế thì thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định.
Chuẩn hóa dữ liệu mã số thuế đã cấp cho cá nhân với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
Trường hợp thông tin họ và tên, số căn cước công dân/chứng minh nhân dân, ngày-tháng-năm sinh của cá nhân trong Cơ sở dữ liệu thuế khớp đúng với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư: Cơ quan thuế tự động chuyển đổi mã số thuế đã cấp sang số định danh cá nhân để sử dụng thay cho mã số thuế đã cấp.
Cơ quan thuế gửi Thông báo cá nhân sử dụng số định danh cá nhân là mã số thuế theo mẫu số 41/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này đến tài khoản giao dịch thuế điện tử của người nộp thuế hoặc địa chỉ thư điện tử hoặc số điện thoại người nộp thuế đã đăng ký với cơ quan thuế.
Trường hợp người nộp thuế không có tài khoản giao dịch thuế điện tử, địa chỉ thư điện tử, số điện thoại thì cơ quan thuế gửi Thông báo cá nhân sử dụng số định danh cá nhân là mã số thuế theo mẫu số 41/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này cho người nộp thuế theo địa chỉ hiện tại của người nộp thuế.
Trường hợp thông tin họ và tên, số căn cước công dân/chứng minh nhân dân, ngày-tháng-năm sinh của cá nhân trong Cơ sở dữ liệu thuế khớp đúng với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, nhưng thông tin về địa chỉ thường trú, địa chỉ hiện tại khác nhau: Cơ quan thuế thực hiện cập nhật thông tin địa chỉ theo thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và thông báo cho người nộp thuế biết cùng với thông báo cá nhân sử dụng số định danh cá nhân là mã số thuế.
Cá nhân kiểm tra lại thông tin địa chỉ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, trường hợp không chính xác, cá nhân thực hiện điều chỉnh thông tin với cơ quan công an theo quy định của pháp luật về căn cước công dân, đồng thời đăng ký thay đổi thông tin với cơ quan thuế theo quy định tại Thông tư này để đảm bảo thông tin đồng bộ.
Trường hợp thông tin họ và tên, số căn cước công dân/chứng minh nhân dân, ngày-tháng-năm sinh của cá nhân trong Cơ sở dữ liệu thuế không xác định được thông tin tương ứng trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Tuệ Minh