Điều kiện để được nhận trợ cấp mất việc làm
Theo Khoản 1, Điều 49 Bộ luật Lao động 2012, người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động đáp ứng đủ các điều kiện:
- Đã làm việc thường xuyên từ 12 tháng trở lên.
- Bị mất việc làm do:
+ Thay đổi cơ cấu, công nghệ (thay đổi cơ cấu tổ chức, tổ chức lại lao động; thay đổi sản phẩm, cơ cấu sản phẩm; thay đổi quy trình, công nghệ, máy móc, thiết bị sản xuất, kinh doanh gắn với ngành, nghề sản xuất, kinh doanh);
+ Lý do kinh tế (khủng hoảng hoặc suy thoái kinh tế; thực hiện chính sách của Nhà nước khi tái cơ cấu nền kinh tế hoặc thực hiện cam kết quốc tế);
+ Sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp, hợp tác xã;
+ Chuyển quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp mà không sắp xếp được công việc.
Thời gian tính hưởng trợ cấp mất việc làm
Quy định tại Khoản 2 Điều 49 Bộ luật Lao động 2012 nêu rõ, thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.
Thời gian tính trợ cấp = Tổng thời gian làm việc thực tế - Thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp - Thời gian làm việc đã được trợ cấp thôi việc
Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm
Theo khoản 3, điều 49 Bộ Luật Lao động 2012, tiền lương để tính trợ cấp mất việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 6 tháng liền kề trước khi người lao động mất việc.
Công thức tính trợ cấp mất việc làm
Mức trợ cấp cho mỗi năm làm việc bằng 1 tháng tiền lương nhưng ít nhất phải bằng 2 tháng tiền lương.
Cụ thể:
Mức trợ cấp = Thời gian tính hưởng trợ cấp x Tiền lương tính hưởng trợ cấp