Diendanphapluat - Tin tức pháp luật 24h, thời sự mới nhất, nóng nhất

Điều kiện hành nghề công tác xã hội từ ngày 15/10/2024

Điều kiện hành nghề công tác xã hội từ ngày 15/10/2024
Các điều kiện hành nghề công tác xã hội từ ngày 15/10/2024 được quy định tại Điều 31 Nghị định 110/2024/NĐ-CP.

Điều kiện hành nghề công tác xã hội từ ngày 15/10/2024
Ảnh minh hoạ.

Ngày 30/8, Chính phủ đã ban hành Nghị định 110/2024/NĐ-CP về công tác , nghị định có hiệu lực thi hành từ ngày 15/10/2024.

Tại Điều 31 Nghị định 110/2024/NĐ-CP quy định về các điều kiện hành nghề công tác xã hội như sau:

Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài tuân thủ Hiến pháp và pháp luật Việt Nam có phẩm chất đạo đức tốt, có đủ điều kiện sau đây được hành nghề công tác xã hội:

- Đã tốt nghiệp trung cấp, cao đẳng, đại học, sau đại học chuyên ngành công tác xã hội. xã hội học, tâm lý học, giáo dục đặc biệt hoặc chuyên ngành khoa học xã hội khác theo quy định của pháp luật.

- Bảo đảm sức khỏe để hành nghề công tác xã hội

- Không thuộc trường hợp cấm hành nghề công tác xã hội và trường hợp khác theo quy định của pháp luật xử lý vi phạm xử lý vi phạm hành chính.

- Có giấy chứng nhận đăng ký hành nghề công tác xã hội do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp còn hiệu lực.

Căn cứ theo Điều 32 Nghị định 110/2024/NĐ-CP, có 4 trường hợp bị cấm hành nghề công tác xã hội:

- Người bị kết án mà chưa được xóa án tích

- Bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc, trường giáo dưỡng hoặc giáo dục tại xã, phường, thị trấn.

- Đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm

- Mất năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự và trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

Theo Điều 10 Nghị định 110/2024/NĐ-CP quy định 6 hành vi bị nghiêm cấm trong công tác xã hội:

- Cung cấp, công bố, tiết lộ, phá hủy thông tin, dữ liệu cá nhân của đối tượng mà không được sự đồng ý của đối tượng hoặc người giám hộ hoặc người đại diện trừ trường hợp cơ quan, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu theo quy định của pháp luật.

- Từ chối cung cấp dịch vụ công tác xã hội cho đối tượng cần sự bảo vệ khẩn cấp, trừ trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật.

- Lợi dụng việc cung cấp dịch vụ công tác xã hội để trục lợi hoặc có hành vi vi phạm pháp luật.

- Lợi dụng hành nghề công tác xã hội để trục lợi chế độ, chính sách của nhà nước và sự hỗ trợ, giúp đỡ của tổ chức, cá nhân

- Thu các khoản chi phí, lợi ích ngoài khoản thù lao và chi phí được thoả thuận thống nhất với tổ chức, cá nhân trong hợp đồng cung cấp dịch vụ công tác xã hội, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

- Lợi dụng hành nghề công tác xã hội, cung cấp dịch vụ công tác xã hội để xâm phạm lợi ích Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

Liên hệ cung cấp thông tin và gửi tin bài cộng tác

Đường dây nóng: 0878 443 344

4.1 13 5 Nhấn vào đây để đánh giá
Logo PhapLuatNet Xác thực thông tin của bạn để gửi bình luận
Họ tên
Email
 
0.27609 sec| 634.172 kb