Kế hoạch thực hiện Quy hoạch vùng đồng bằng sông Cửu Long thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà ký Quyết định 816/QĐ-TTg ngày 7/7/2023 ban hành Kế hoạch thực hiện Quy hoạch vùng đồng bằng sông Cửu Long thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
Kế hoạch nhằm triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 287/QĐ-TTg ngày 28/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch vùng đồng bằng sông Cửu Long thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; xây dựng lộ trình tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình, dự án nhằm thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của quy hoạch đã đề ra.
Xác định cụ thể tiến độ và nguồn lực thực hiện các chương trình, dự án để xây dựng các chính sách, giải pháp nhằm thu hút các nguồn lực xã hội trong việc thực hiện quy hoạch; đẩy mạnh hỗ trợ việc chuyển đổi và phát triển của các ngành, các tiểu vùng, các địa phương trong vùng theo quy hoạch đã được phê duyệt.
Thiết lập khung kết quả thực hiện theo từng giai đoạn làm cơ sở để rà soát, đánh giá việc thực hiện quy hoạch; làm cơ sở để xem xét điều chỉnh, bổ sung các nhiệm vụ, giải pháp để đạt được mục tiêu phát triển đã đề ra.
Đến 2025, tập trung phát triển 08 trung tâm đầu mối về nông nghiệp
Một trong các nhóm nhiệm vụ trọng tâm là phát triển kinh tế nông nghiệp giá trị cao, hiệu quả cao.
Cụ thể, chuyển đổi cơ cấu sản suất nông nghiệp tại các tiểu vùng sinh thái. Theo đó, giai đoạn đến 2030, cơ bản duy trì mô hình sản xuất hiện nay tại các địa phương; sau năm 2030, chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo phân vùng sinh thái đã được xác định trong quy hoạch vùng, trong đó việc chuyển đổi chủ yếu diễn ra ở vùng sinh thái mặn-lợ và vùng chuyển tiếp ngọt-lợ.
Để hỗ trợ quá trình chuyển đổi, cần tập trung xây dựng hoàn thiện hệ thống công trình thủy lợi và nghiên cứu điều chỉnh quy chế vận hành hệ thống thủy lợi, trong đó tiến trình thực hiện theo hướng từ ngoài vào trong, từ vùng ven biển mặn-lợ đến vùng chuyển tiếp ở giữa đồng bằng. Tiến hành đồng thời với quá trình này là xây dựng và triển khai các chương trình, cơ chế chính sách hỗ trợ người dân trong quá trình chuyển đổi sản xuất, đặc biệt là hỗ trợ người dân trồng lúa 3 vụ chuyển đổi sang các loại cây trồng có giá trị và hiệu quả kinh tế cao khác.
Về phát triển chuỗi giá trị nông sản chủ lực, giai đoạn đến 2025, tập trung phát triển 08 trung tâm đầu mối về nông nghiệp tại khu vực có điều kiện thuận lợi về hạ tầng và nguồn nước bao gồm: Trung tâm đầu mối tổng hợp ở thành phố Cần Thơ gắn với phát triển dịch vụ logistic ở Hậu Giang để bổ trợ cho thành phố Cần Thơ về thực hiện vai trò là trung tâm logistic của vùng. Xây dựng 07 trung tâm đầu mối có chức năng chính về thu gom, phân loại, chế biến nông sản bao gồm: 02 trung tâm đầu mối ở An Giang, Đồng Tháp gắn với vùng sinh thái nước ngọt (thủy sản nước ngọt, trái cây, lúa gạo); 03 trung tâm đầu mối ở Kiên Giang, Cà Mau, Sóc Trăng gắn với thủy sản và 02 trung tâm đầu mối ở Tiền Giang, Bến Tre gắn với trái cây, rau màu.
Giai đoạn đến 2030, hoàn thiện xây dựng hệ thống các trung tâm đầu mối đã được xác định trong quy hoạch vùng gắn với tiến trình đầu tư xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi. Đồng thời, quy hoạch và phát triển các thị trấn nông - công nghiệp gắn với các trung tâm đầu mối về nông nghiệp và tăng cường liên kết với hệ thống đô thị có vai trò trung tâm của vùng, tiểu vùng để thúc đẩy việc đào tạo, chuyển giao công nghệ trong sản xuất nông nghiệp và đẩy mạnh thương mại, dịch vụ logistic, kết nối thị trường của các sản phẩm nông sản.
Xây dựng và phát triển hiệu quả các vùng nguyên liệu chủ lực, tập trung gắn với quá trình tích tụ đất đai đảm bảo phục vụ lâu dài, bền vững cho các cơ sở chế biến nông nghiệp - thủy sản của vùng. Bên cạnh đó, xây dựng vùng nguyên liệu tập trung tạo thuận lợi cho việc truy xuất nguồn gốc sản phẩm nhằm đáp ứng các yêu cầu của thị trường trong nước và quốc tế; đẩy mạnh cơ giới hóa đồng bộ các khâu sản xuất, ứng dụng khoa học công nghệ giảm tối đa chi phí sản xuất, vật tư nông nghiệp và từng bước giảm dần lao động trong nông nghiệp. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển vùng nguyên liệu với lộ trình phát triển các trung tâm đầu mối về nông nghiệp và đầu tư xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng giao thông và dịch vụ logistic.
Đẩy mạnh ứng dụng khoa học - công nghệ trong nông nghiệp; nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản vùng đồng bằng sông Cửu Long. Cụ thể, xây dựng và triển khai Chương trình nghiên cứu, đào tạo và chuyển giao ứng dụng khoa học công nghệ vùng đồng bằng sông Cửu Long, Chương trình thí điểm các mô hình nông nghiệp thông minh, bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu vùng đồng bằng sông Cửu Long, Chương trình ứng dụng blockchain vào nông nghiệp vùng đồng bằng sông Cửu Long.
Triển khai đồng bộ, đầy đủ hoạt động thẩm định, chứng nhận, hậu kiểm cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản; chuyển đổi số trong lĩnh vực chất lượng, an toàn thực phẩm và truy xuất nguồn gốc nông lâm thủy sản; đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động kiểm nghiệm an toàn thực phẩm;...
Phát triển khu vực đô thị - công nghiệp động lực
Phát triển hệ thống đô thị, khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp tại 04 hành lang phát triển và các khu vực động lực phát triển, trong đó chú trọng nâng cao tính tập trung và tăng mật độ; phát triển công nghiệp chế biến và công nghiệp phục vụ nông nghiệp, công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp ứng dụng công nghệ cao và công nghệ thông tin; công nghiệp điện chú trọng phát triển năng lượng tái tạo; đầu tư xây dựng hạ tầng giao thông kết nối liên vùng, liên tỉnh, hệ thống logistic, hạ tầng kỹ thuật của khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp và các đô thị có vai trò là trung tâm của vùng, tiểu vùng.
Chú trọng thu hút đầu tư phát triển sản phẩm chế biến xuất khẩu có tính cạnh tranh cao kết hợp với xây dựng và phát triển thương hiệu nông lâm thủy sản vùng đồng bằng sông Cửu Long.
Xây dựng và thực hiện kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực cho sản xuất công nghiệp của các địa phương theo từng thời kỳ; Chương trình hợp tác đào tạo giữa các cơ sở đào tạo nghề với doanh nghiệp trên địa bàn các tỉnh, thành phố trong vùng.
Xây dựng môi trường sống tốt, điểm đến hấp dẫn
Nhiệm vụ trọng tâm khác là xây dựng môi trường sống tốt, điểm đến hấp dẫn. Cụ thể, từng bước xây dựng hệ thống đô thị, nông thôn, hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, xã hội đồng bộ, hiện đại; nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ giáo dục - đào tạo, y tế, du lịch có khả năng cạnh tranh ở cấp độ quốc gia, khu vực và quốc tế tại thành phố Cần Thơ và trung tâm chuyên ngành tại các đô thị: Mỹ Tho, Tân An, Long Xuyên, Rạch Giá, Cà Mau, Sóc Trăng.
Trong giai đoạn đến 2025, tập trung đầu tư xây dựng mới và nâng cấp hạ tầng tại các khu vực tập trung dân cư các hành lang phát triển, khu vực phát triển động lực của vùng đảm bảo khả năng tiếp cận tốt đối với các dịch vụ thiết yếu; ưu tiên đầu tư xây dựng mới và nâng cấp hệ thống cấp nước sạch hoặc nước thô tại các khu vực khó khăn về nguồn nước; xây dựng và triển khai Chương trình dự trữ nước ngọt chiến lược không chỉ cho vùng đồng bằng sông Cửu Long mà còn cho cả vùng Đông Nam Bộ; xây dựng hệ thống hạ tầng phòng, chống thiên tai, bảo vệ và phát triển rừng ven biển ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2021 - 2030; bảo vệ, phục hồi và phát triển rừng ngập mặn ven biển gắn với bảo vệ bờ biển.
Xây dựng và triển khai Chương trình phát triển thương hiệu du lịch đồng bằng sông Cửu Long tầm cỡ quốc tế về du lịch nông nghiệp - nông thôn, du lịch sinh thái và du lịch biển; phát triển du lịch gắn với bảo vệ hệ sinh thái tự nhiên và bảo tồn các giá trị văn hóa - lịch sử của vùng.
Xây dựng và triển khai Chương trình bảo tồn và phát triển các hành lang đa dạng sinh học liên tỉnh vùng đồng bằng sông Cửu Long, trong đó chú trọng bảo vệ và phát triển các vùng đất ngập nước quan trọng hay khu vực đa dạng sinh học cao.
Xây dựng và ban hành Chiến lược quản lý rủi ro lũ, ngập lụt vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2100 để xác định các định hướng, giải pháp căn cơ, dài hạn cho vấn đề sụt lún, biến đổi khí hậu, nước biển dâng, trong đó xác định mức độ phòng, chống ngập và cấp độ bảo vệ cho các khu vực khác nhau trên phạm vi toàn vùng.
Thành lập Viện Khoa học môi trường, biển và hải đảo trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường
Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà vừa ký Quyết định 815/QĐ-TTg ngày 7/7/2023 thành lập Viện Khoa học môi trường, biển và hải đảo trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Cụ thể, thành lập Viện Khoa học môi trường, biển và hải đảo trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường trên cơ sở tổ chức lại Viện Khoa học môi trường trực thuộc Tổng cục Môi trường và Viện Nghiên cứu biển và hải đảo trực thuộc Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam.
Viện Khoa học môi trường, biển và hải đảo có chức năng nghiên cứu cơ bản và ứng dụng, phát triển công nghệ về môi trường, biển và hải đảo phục vụ quản lý nhà nước về môi trường, biển và hải đảo; thực hiện các dịch vụ khoa học và công nghệ về môi trường, biển và hải đảo theo quy định của pháp luật.
Viện Khoa học môi trường, biển và hải đảo có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; trụ sở tại thành phố Hà Nội.
Viện Khoa học môi trường, biển và hải đảo là đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên.
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Viện Khoa học môi trường, biển và hải đảo.
Giao dự toán thu, chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và chi phí quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế năm 2023
Phó Thủ tướng Lê Minh Khái đã ký Quyết định số 807/QĐ-TTg giao dự toán thu, chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và chi phí quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế năm 2023.
Cụ thể, mức chi phí quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế năm 2023 như sau:
- Mức chi phí quản lý bảo hiểm xã hội năm 2023 bằng 1,47% dự toán thu, chi bảo hiểm xã hội (trừ số chi đóng bảo hiểm y tế cho người hưởng bảo hiểm xã hội) được trích từ tiền sinh lời của hoạt động đầu tư từ quỹ bảo hiểm xã hội;
- Mức chi phí quản lý bảo hiểm thất nghiệp năm 2023 bằng 1,47% dự toán thu, chi bảo hiểm thất nghiệp (trừ số chi đóng bảo hiểm y tế cho người hưởng bảo hiểm thất nghiệp) được trích từ quỹ bảo hiểm thất nghiệp;
- Mức chi phí quản lý bảo hiểm y tế năm 2023 bằng 3,38% tiền đóng bảo hiểm y tế, được trích từ quỹ bảo hiểm y tế.
Chỉ tiêu dự toán: Thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế năm 2023 là 514.361.909 triệu đồng. Tổng chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế năm 2023 là 379.676.710 triệu đồng.
Quyết định nêu rõ, Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (các đơn vị được giao thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp thuộc ngành lao động) chủ động thực hiện rà soát, tiết kiệm, cắt giảm những nhiệm vụ chi chưa thật sự cần thiết trong phạm vi các nội dung chi phí quản lý được giao để đảm bảo thực hiện nhiệm vụ.
Thủ tướng Chính phủ ủy quyền Bộ trưởng Bộ Tài chính thực hiện điều chỉnh dự toán giữa nhiệm vụ chi hoạt động bộ máy và chi thực hiện các nhiệm vụ về tuyên truyền, phát triển đối tượng tham gia, quản lý người thụ hưởng, tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, cải cách thủ tục hành chính, thu, chi trả chế độ, thanh tra, kiểm tra được giao năm 2023, giữa các đơn vị, giữa các nhiệm vụ chi trên trong cùng đơn vị và điều chỉnh cơ cấu nhiệm vụ chi từ chi phí quản lý trên cơ sở đề xuất của Bảo hiểm xã hội Việt Nam và các cơ quan có liên quan để đảm bảo phù hợp với tình hình thực tiễn (nếu cần thiết) sau khi đã được Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội thông qua.
Việc phân bổ chi tiết vốn đầu tư phát triển thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công và pháp luật về xây dựng.
Chi ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp thực hiện theo chương trình, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt; tuân thủ trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước.
Bộ Tài chính, Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Quốc phòng và Bộ Công an chịu trách nhiệm toàn diện trước Thủ tướng Chính phủ và các cơ quan liên quan về thông tin và số liệu báo cáo, đề xuất.
Bổ sung danh mục dự án và kiện toàn Ban Chỉ đạo Nhà nước các công trình, dự án quan trọng quốc gia, trọng điểm ngành Giao thông vận tải
Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính vừa ký Quyết định số 817/QĐ-TTg ngày 7/7/2023 bổ sung danh mục dự án và kiện toàn Ban Chỉ đạo Nhà nước các công trình, dự án quan trọng quốc gia, trọng điểm ngành Giao thông vận tải.
Cụ thể, Thủ tướng quyết định bổ sung Dự án đầu tư xây dựng đường bộ cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh - Mộc Bài vào danh mục các dự án quan trọng quốc gia, trọng điểm ngành Giao thông vận tải nêu tại Điều 1 Quyết định số 884/QĐ-TTg ngày 23/7/2022.
Đồng thời, Thủ tướng quyết định kiện toàn Ủy viên Ban Chỉ đạo Nhà nước các công trình, dự án quan trọng quốc gia, trọng điểm ngành Giao thông vận tải nêu tại khoản 3 Điều 3 Quyết định số 884/QĐ-TTg ngày 23/7/2022.
Theo đó, đồng chí Đỗ Thành Trung, Thứ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy viên Ban Chỉ đạo thay thế đồng chí Nguyễn Thị Bích Ngọc, Thứ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Bổ sung đồng chí Nguyễn Thanh Ngọc, Chủ tịch UBND tỉnh Tây Ninh làm Ủy viên Ban Chỉ đạo.
Kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà, Chủ tịch Ủy ban Quốc gia về Người cao tuổi Việt Nam tại cuộc họp của Ủy ban quốc gia về Người cao tuổi Việt Nam năm 2023
Văn phòng Chính phủ vừa ban hành Thông báo số 267/TB-VPCP kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà, Chủ tịch Ủy ban Quốc gia về Người cao tuổi Việt Nam tại cuộc họp của Ủy ban quốc gia về Người cao tuổi Việt Nam năm 2023.
Tại Thông báo, Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà, Chủ tịch Ủy ban Quốc gia kết luận: Trong bối cảnh già hóa dân số đang diễn ra hiện nay, công tác chăm sóc và phát huy vai trò của người cao tuổi đang ngày càng được Đảng và Nhà nước quan tâm. Hoạt động bảo vệ, chăm sóc người cao tuổi được lồng ghép trong nhiều chương trình, nhiệm vụ của Bộ, ngành, địa phương. Người cao tuổi được tạo điều kiện để tích cực tham gia các phong trào xây dựng nông thôn mới, bảo vệ an ninh Tổ quốc, trật tự an toàn xã hội, văn hóa, thể dục, thể thao... tại địa bàn, khu dân cư…
Tuy nhiên, công tác người cao tuổi vẫn còn một số tồn tại, hạn chế và khó khăn, vướng mắc: Nhiều người cao tuổi còn có hoàn cảnh khó khăn (5% người cao tuổi chưa có Bảo hiểm y tế (BHYT) theo quy định, nhiều người cao tuổi còn đang sống trong nhà tạm, dột nát…); mức trợ cấp xã hội đối với người cao tuổi thấp, chỉ bằng 24% chuẩn nghèo nông thôn giai đoạn 2021 - 2025; dịch vụ trợ giúp xã hội, chăm sóc y tế, văn hóa, rèn luyện thể chất, chăm sóc xã hội chưa đáp ứng được nhu cầu đối với người cao tuổi, đặc biệt tại các thành phố lớn, nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa; nguồn lực thực hiện công tác chăm sóc, phát huy vai trò người cao tuổi tại một số địa phương còn khó khăn.
Với chủ đề của năm 2023 "Người cao tuổi được chú trọng chăm lo và phát huy vai trò", Phó Thủ tướng đề nghị các cấp, ngành, các đoàn thể và toàn xã hội tiếp tục quan tâm, ưu tiên thực hiện công tác này, tạo điều kiện cho người cao tuổi phát huy vai trò, thêm nhiều đóng góp cho xã hội; các bộ, ngành, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ được giao tiếp tục bảo đảm tổ chức thực hiện tốt Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi giai đoạn 2021-2030, Chương trình chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đến năm 2030 và các chế độ, chính sách, chương trình, đề án, dự án, nhiệm vụ về người cao tuổi.
Phó Thủ tướng giao Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Trung ương Hội Người cao tuổi Việt Nam tiếp thu ý kiến của các đại biểu dự họp: (i) Hoàn thiện báo cáo đề xuất đưa vào Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 7 năm 2023 các nội dung về: giải pháp thực hiện cấp thẻ BHYT cho khoảng 5% người cao tuổi chưa có thẻ BHYT; giải pháp xóa nhà tạm, nhà dột nát cho hộ gia đình người cao tuổi; nghiên cứu trình cơ quan có thẩm quyền giải quyết trợ cấp xã hội, hưu trí xã hội đối với người cao tuổi từ 75 đến 80 tuổi; (ii) Rà soát, đánh giá, xây dựng, trình Chính phủ ban hành Chiến lược quốc gia về Người cao tuổi nhằm ứng phó kịp thời xu hướng già hoá dân số và dân số già đang diễn ra ở Việt Nam.
Triển khai Nghị quyết của Quốc hội về chủ trương đầu tư dự án giao thông kết nối 3 tỉnh
Theo công văn 626/TTg-CN ngày 7/7/2023, Quốc hội có Nghị quyết số 92/2023/QH15 ngày 20/6/2023 về chủ trương đầu tư Dự án đường giao thông từ Quốc lộ 27C đến đường tỉnh ĐT.656 tỉnh Khánh Hòa - kết nối tỉnh Lâm Đồng và tỉnh Ninh Thuận (Dự án), Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà có ý kiến như sau:
Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, tham mưu Thủ tướng Chính phủ để bố trí và giao đủ số vốn 1.000 tỷ đồng trong kế hoạch đầu tư công trung hạn 2021 - 2025 cho Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa để triển khai đầu tư Dự án theo quy định tại khoản 2 Điều 3 của Nghị quyết số 92/2023/QH15.
Chủ trì đôn đốc, giám sát việc triển khai thực hiện Dự án, bảo đảm yêu cầu tiến độ, chất lượng, hiệu quả; tổng hợp, xây dựng báo cáo của Chính phủ để báo cáo Quốc hội về tình hình thực hiện Dự án theo quy định tại khoản 4 Điều 3 của Nghị quyết số 92/2023/QH15.
Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa tổ chức lập, thẩm định, quyết định đầu tư Dự án theo quy định của pháp luật về đầu tư công và các quy định của pháp luật có liên quan đối với dự án nhóm A do cấp tỉnh quản lý. Triển khai, tổ chức thực hiện, quản lý, khai thác và vận hành Dự án theo đúng quy định của pháp luật, bảo đảm tiến độ (có giải pháp đẩy nhanh tiến độ), chất lượng công trình theo quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 3 và Điều 4 của Nghị quyết 92/2023/QH15.
Phân bổ đủ 930 tỷ đồng từ nguồn vốn ngân sách của Tỉnh
Thực hiện phân bổ đủ 930 tỷ đồng từ nguồn vốn ngân sách của Tỉnh; thực hiện nghiêm quy định tại khoản 3 Điều 3 của Nghị quyết số 92/2023/QH15 về trồng rừng thay thế và đền bù giải phóng mặt bằng.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giám sát việc thực hiện trồng rừng thay thế của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa.
Phó Thủ tướng giao các Bộ: Giao thông vận tải, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường theo chức năng nhiệm vụ hướng dẫn Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa (nếu cần thiết) triển khai thực hiện dự án theo đúng quy định của pháp luật.
Trong quá trình triển khai thực hiện Dự án, các cơ quan liên quan phải bảo đảm đúng yêu cầu của Quốc hội quy định tại khoản 1 Điều 3 của Nghị quyết số 92/2023/QH15.
Theo Báo Chính phủ
Link nguồn: https://baochinhphu.vn/chi-dao-dieu-hanh-cua-chinh-phu-thu-tuong-chinh-phu-ngay-7-7-102230708160817092.htm