Diendanphapluat - Tin tức pháp luật 24h, thời sự mới nhất, nóng nhất

Đề xuất sửa đổi một số quy định về lệ phí trước bạ

Đề xuất sửa đổi một số quy định về lệ phí trước bạ
Bộ Tài chính đang lấy ý kiến góp ý với dự thảo Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2022/TT-BTC quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 10/2022/NĐ-CP của Chính phủ quy định về lệ phí trước bạ.

Đề xuất sửa đổi một số quy định về lệ phí trước bạ
Bộ Tài chính đề xuất sửa đổi quy định về giá tính lệ phí trước bạ.

Bộ Tài chính cho biết, lệ phí trước bạ (LPTB) đang thực hiện theo quy định tại Nghị định số 10/2022/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 51/2025/NĐ-CP) và Thông tư số 13/2022/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 10/2022/NĐ-CP. Thực hiện chủ trương của Đảng, Nhà nước trong việc sắp xếp đơn vị hành chính (ĐVHC) ở địa phương (sáp nhập tỉnh, xã; bỏ cấp huyện), cần thiết phải rà soát, sửa đổi một số nội dung quy định tại Nghị định số 10/2022/NĐ-CP (về mức thu LPTB đối với phương tiện khác nhau theo địa bàn cấp huyện, miễn LPTB đối với tổ chức, cá nhân theo địa bàn xã, phường, thị trấn;...), đảm bảo cho việc thực hiện thu LPTB thông suốt, không phát sinh vướng mắc.

Vì vậy, cần thiết sửa đổi, bổ sung Thông tư số 13/2016/TT-BTC để phù hợp với nội dung tại Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 10/2022/NĐ-CP và pháp luật có liên quan.

Sửa đổi quy định về giá tính lệ phí trước bạ

Đối với nhà, đất: Tại khoản 1 Điều 7 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP quy định giá tính LPTB đối với nhà, đất như sau: (i) Đối với nhà: theo giá nhà do UBND cấp tỉnh ban hành; (ii) Đối với đất: theo giá Bảng giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành; (iii) Trường hợp giá nhà, đất tại Hợp đồng mua bán cao hơn giá do UBND cấp tỉnh ban hành thì tính theo giá tại Hợp đồng mua bán.

Tại Điều 159 Luật Đất đai năm 2024 quy định: Bảng giá đất được áp dụng cho các trường hợp sau đây: Tính lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai". 

Để phù hợp với quy định tại Luật Đất đai năm 2024 cần bãi bỏ nội dung tại điểm a khoản 1 Điều 3 Thông tư số 13/2022/TT-BTC.

Do đó, Bộ Tài chính đề xuất bãi bỏ nội dung "Trường hợp giá đất tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất cao hơn giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất. Trường hợp giá đất tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất thấp hơn giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ" tại điểm a khoản 1 Điều 3 Thông số 13/2022/TT-BTC.

Đối với xe ô tô, xe máy: Để phù hợp với tên các cơ quan trung ương mới và chuyển thẩm quyền ban hành Bảng giá tính LPTB về UBND cấp tỉnh đảm bảo đồng bộ theo đúng tinh thần tổ chức, sắp xếp bộ máy theo định hướng của Đảng và Nhà nước về việc phân cấp, phân quyền về chính quyền địa phương và tạo điều kiện chủ động cho địa phương trong việc áp dụng giá tính và thu LPTB, Bộ Tài chính đề xuất sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 3 Thông tư số 13/2022/TT-BTC như sau:

"a) Ô tô, xe máy (trừ xe ô tô chuyên dùng, xe máy chuyên dùng): giá tính lệ phí trước bạ là giá tại Quyết định về Bảng giá tính lệ phí trước bạ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP (gọi là Bảng giá).

Bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với ôtô, xe máy mới theo kiểu loại xe (trừ xe tải, xe khách), trong đó kiểu loại xe được xác định theo các chỉ tiêu loại phương tiện, nhãn hiệu, kiểu loại xe [số loại hoặc tên thương mại hoặc mã kiểu loại (nếu không có Tên thương mại); tên thương mại và mã kiểu loại (nếu có) đối với ôtô], thể tích làm việc hoặc công suất động cơ, số người cho phép chở (kể cả lái xe), nguồn gốc sản xuất của ô tô, xe máy trên Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường hoặc Thông báo miễn kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường hoặc Giấy chứng nhận chất lượng kiểu loại do cơ quan đăng kiểm Việt Nam cấp hoặc Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng dùng cho xe cơ giới hoặc các giấy tờ, văn bản của cơ quan có thẩm quyền thể hiện đầy đủ các chỉ tiêu của kiểu loại xe trên Bảng giá. 

Bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với xe tải theo các chỉ tiêu: nước sản xuất, nhãn hiệu, khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông; đối với xe khách theo các chỉ tiêu: nước sản xuất, nhãn hiệu, số người cho phép chờ kể cả lái xe.

Cơ quan thuế cấp tỉnh thực hiện, tổ chức thực hiện cập nhật, tổng hợp các cơ sở dữ liệu giá chuyển nhượng trên thị trường, giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô, xe máy; chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan rà soát cơ sở dữ liệu giá, xây dựng và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Bảng giá tính lệ phí trước bạ, Bảng giá tính lệ phí trước bạ điều chỉnh, bổ sung đối với ô tô, xe máy theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 7 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Điều 1 Nghị định số /2025/NĐ-CP).

Trường hợp phát sinh loại ô tô, xe máy mới mà tại thời điểm nộp tờ khai lệ phí trước bạ chưa có trong Bảng giá thì Cơ quan thuế cấp tỉnh Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào cơ sở dữ liệu quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP để quyết định giá tính lệ phí trước bạ của từng loại ô tô, xe máy mới phát sinh theo điểm b khoản 3 Điều 7 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Điều 1 Nghị định số /2025/NĐ-CP). Cơ quan thuế cấp tỉnh thông báo cho các Thuế cơ sở giá tính lệ phí trước bạ áp dụng thống nhất trên địa bàn trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày Thuế cơ sở tiếp nhận hồ sơ khai lệ phí trước bạ hợp lệ.

Ô tô, xe máy chưa có trong Bảng giá là ô tô, xe máy có một trong các chỉ tiêu quy định tại điểm này không trùng với các chỉ tiêu có trong Bảng giá.

Theo Báo Chính phủ

Liên hệ cung cấp thông tin và gửi tin bài cộng tác

Đường dây nóng: 0878 443 344

3.5 25 5 Nhấn vào đây để đánh giá
Logo PhapLuatNet Xác thực thông tin của bạn để gửi bình luận
Họ tên
Email
 
0.28330 sec| 654.922 kb