
Theo đó, dự thảo Thông tư quy định về hồ sơ, thủ tục xác định đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng; hồ sơ, thủ tục áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 0%; nhóm hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng áp dụng theo tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng, chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng thay cho phía nước ngoài; thuế giá trị gia tăng áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam.
Theo dự thảo, hồ sơ, thủ tục xác định đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng. Người nộp thuế căn cứ hàng hóa, dịch vụ quy định tại Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng để tự xác định đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng.
Một số trường hợp ngoài việc thực hiện theo quy định nêu trên, khi cơ quan quản lý nhà nước yêu cầu thì người nộp thuế cung cấp hồ sơ, thủ tục sau:
- Đối với sản phẩm giống vật nuôi quy định tại khoản 2 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng, người nộp thuế phải có bản công bố tiêu chuẩn áp dụng của cơ sở sản xuất và hồ sơ giống theo quy định của pháp luật về chăn nuôi. Trường hợp nhập khẩu sản phẩm giống vật nuôi, người nộp thuế phải có văn bản xác nhận về nguồn gốc, xuất xứ, chất lượng giống, mục đích sử dụng để nhân giống, tạo giống của cơ quan có thẩm quyền hoặc tổ chức được cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu ủy quyền theo quy định của pháp luật về chăn nuôi.
- Đối với nhập khẩu báo, tạp chí, bản tin, đặc san, sách chính trị, sách giáo khoa, giáo trình, sách văn bản pháp luật, sách khoa học - kỹ thuật, sách phục vụ thông tin đối ngoại, sách in bằng chữ dân tộc thiểu số và tranh, ảnh, áp phích tuyên truyền cổ động, kể cả dưới dạng băng hoặc đĩa ghi tiếng, ghi hình, dữ liệu điện tử quy định tại khoản 15 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng, người nộp thuế phải có văn bản xác nhận đăng ký xuất bản phẩm nhập khẩu của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về xuất bản.
- Đối với hàng hóa, dịch vụ bán cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam quy định tại khoản 19 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng, người nộp thuế phải có văn bản của tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế theo quy định tại của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng.
- Đối với chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ quy định tại khoản 21 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng; Đối với quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu, người nộp thuế phải có quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ hoặc công nhận đăng ký quốc tế theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; Đối với quyền đối với giống cây trồng, người nộp thuế phải có quyết định cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.
- Đối với hàng hóa nhập khẩu ủng hộ, tài trợ cho phòng, chống, khắc phục hậu quả thảm họa, thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh quy định tại điểm d khoản 26 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng, người nộp thuế phải có văn bản phê duyệt tiếp nhận hàng hóa ủng hộ, tài trợ của các cơ quan, tổ chức tiếp nhận.
Ngoài ra, dự thảo cũng quy định rõ về hồ sơ, thủ tục áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 0% đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều 9 Luật Thuế giá trị gia tăng.
Theo đó, người nộp thuế căn cứ hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều 9 Luật Thuế giá trị gia tăng để tự xác định đối tượng áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 0%.
Một số trường hợp ngoài việc thực hiện theo quy định trên, khi cơ quan quản lý nhà nước yêu cầu thì người nộp thuế cung cấp hồ sơ, thủ tục sau:
- Đối với hàng hóa từ Việt Nam bán cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và được tiêu dùng ở ngoài Việt Nam, người nộp thuế phải có tờ khai hải quan có xác nhận hàng qua khu vực giám sát của cơ quan hải quan nơi xuất khẩu.
- Đối với hàng hóa từ nội địa Việt Nam bán cho tổ chức trong khu phi thuế quan và được tiêu dùng trong khu phi thuế quan phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất xuất khẩu, người nộp thuế phải có hợp đồng mua bán hàng hóa trong đó tổ chức trong khu phi thuế quan phải cam kết sử dụng hàng hóa để phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất xuất khẩu.
- Đối với hàng hóa đã bán tại khu vực cách ly cho cá nhân (người nước ngoài hoặc người Việt Nam) đã làm thủ tục xuất cảnh và hàng hóa đã bán tại cửa hàng miễn thuế, người nộp thuế phải có Bảng kê bán hàng hóa bán cho khách xuất cảnh tại khu cách ly, cửa hàng miễn thuế theo mẫu ban hành kèm theo Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng.
- Đối với dịch vụ cung cấp trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và được tiêu dùng ở ngoài Việt Nam, dịch vụ cung cấp trực tiếp cho tổ chức ở trong khu phi thuế quan và được tiêu dùng trong khu phi thuế quan phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất xuất khẩu, người nộp thuế phải có tài liệu chứng minh dịch vụ tiêu dùng ở ngoài Việt Nam hoặc trong khu phi thuế quan phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất xuất khẩu.
- Đối với vận tải quốc tế, người nộp thuế phải có hợp đồng vận chuyển hành khách, hành lý, hàng hóa giữa người vận chuyển và người thuê vận chuyển theo chặng quốc tế từ Việt Nam ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài đến Việt Nam theo các hình thức phù hợp theo quy định của pháp luật về vận tải. Trường hợp hợp đồng vận tải quốc tế bao gồm cả chặng nội địa thì vận tải quốc tế bao gồm cả chặng nội địa.
- Đối với dịch vụ cho thuê phương tiện vận tải được sử dụng ngoài phạm vi lãnh thổ Việt Nam, người nộp thuế phải có tài liệu chứng minh phương tiện vận tải mang cờ quốc tịch Việt Nam hoặc quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật và hợp đồng cho thuê phương tiện vận tải, trong đó có nội dung xác định rõ phương tiện vận tải được sử dụng ngoài phạm vi lãnh thổ Việt Nam.
- Đối với dịch vụ của ngành hàng không cung cấp trực tiếp hoặc thông qua đại lý cho vận tải quốc tế, người nộp thuế phải có hợp đồng cung cấp dịch vụ với tổ chức ở nước ngoài, hãng hàng không nước ngoài hoặc yêu cầu cung cấp dịch vụ của tổ chức ở nước ngoài, hãng hàng không nước ngoài (trừ dịch vụ phục vụ hành khách đi chuyến bay quốc tế từ cảng hàng không Việt Nam (passenger service charges)).
Đối với dịch vụ của ngành hàng hải cung cấp trực tiếp hoặc thông qua đại lý cho vận tải quốc tế, người nộp thuế phải có hợp đồng cung cấp dịch vụ với tổ chức ở nước ngoài, người đại lý tàu biển hoặc yêu cầu cung cấp dịch vụ của tổ chức ở nước ngoài hoặc đại lý tàu biển.