Theo đó, thiết bị ngành in là máy móc, công cụ để thực hiện một hoặc nhiều công đoạn chế bản, in, gia công sau in, photocopy (gọi chung là thiết bị in), bao gồm: Máy chế bản ghi phim, ghi kẽm, tạo khuôn in trong hoạt động in (thuộc mã HS 84.42); máy in sử dụng một trong các công nghệ (thuộc mã HS 84.43): Kỹ thuật số, ốp-xét (offset), flexo, ống đồng, letterpress, máy in lưới (lụa); máy gia công sau in (hoạt động bằng điện, thuộc mã HS 84.40, mã HS 84.41): Máy dao cắt (xén) giấy (bao gồm cả máy cắt bế định hình); máy gấp sách (gấp giấy); máy đóng sách (đóng thép hoặc khâu chỉ, phay gáy, keo nhiệt); máy vào bìa các loại; máy kỵ mã liên hợp; dây chuyền liên hợp hoàn thiện sản phẩm in; máy làm túi, bao hoặc phong bì; máy làm thùng bìa, hộp, hòm, thùng hình ống, hình trống hoặc đồ chứa; máy photocopy đa màu; máy in có chức năng photocopy đa màu đơn chức năng hoặc đa chức năng (thuộc mã HS 84.43).
Cơ sở in là doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh và chi nhánh của các loại hình này trực tiếp thực hiện đầy đủ hoặc từng công đoạn chế bản, in, gia công sau in. Cơ sở dịch vụ photocopy là doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh và chi nhánh của các loại hình này trực tiếp cung cấp dịch vụ photocopy.
Đáng chú ý, thiết bị in quy định tại khoản 5 Điều 2 Nghị định này, trước khi nhập khẩu, tổ chức, cá nhân nhập khẩu phải khai báo với Bộ Thông tin và Truyền thông theo quy định tại Điều 28 của Nghị định này (trừ máy in phun, máy in laser đơn màu hoặc đa màu có tốc độ in từ 60 tờ/phút (khổ A4) trở xuống hoặc có khổ in từ A3 trở xuống và máy in kim).
Nghị định quy định cụ thể tiêu chí nhập khẩu đối với các thiết bị in. Cụ thể, đối với các thiết bị in như máy chế bản ghi phim, ghi kẽm, tạo khuôn in trong hoạt động in (thuộc mã HS 84.42), tuổi thiết bị không vượt quá 10 năm.
Tuổi thiết bị không vượt quá 20 năm đối với các thiết bị in như máy in sử dụng một trong các công nghệ (thuộc mã HS 84.43): Kỹ thuật số, ốp-xét (offset), flexo, ống đồng, letterpress, máy in lưới (lụa); máy gia công sau in (hoạt động bằng điện, thuộc mã HS 84.40, mã HS 84.41): Máy dao cắt (xén) giấy (bao gồm cả máy cắt bế định hình); máy gấp sách (gấp giấy); máy đóng sách (đóng thép hoặc khâu chỉ, phay gáy, keo nhiệt); máy vào bìa các loại; máy kỵ mã liên hợp; dây chuyền liên hợp hoàn thiện sản phẩm in; máy làm túi, bao hoặc phong bì; máy làm thùng bìa, hộp, hòm, thùng hình ống, hình trống hoặc đồ chứa.
Đối với các thiết bị in: Máy photocopy đa màu; máy in có chức năng photocopy đa màu đơn chức năng hoặc đa chức năng (thuộc mã HS 84.43), tuổi thiết bị không vượt quá 3 năm.
Nghị định bổ sung quy định đối với cơ sở in địa phương là chi nhánh có thực hiện chế bản, in, gia công sau in đặt ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác ngoài tỉnh, thành phố nơi đặt trụ sở chính thì UBND cấp tỉnh nơi đặt chi nhánh thực hiện cấp giấy phép hoạt động in.
Thủ tục khai báo nhập khẩu thiết bị in gồm: Hồ sơ khai báo gửi Bộ Thông tin và Truyền thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia; hồ sơ khai báo nhập khẩu thiết bị in gồm tờ khai nhập khẩu thiết bị in theo mẫu quy định và tài liệu thể hiện thông số kỹ thuật và công nghệ chế bản, in và gia công sau in của từng loại thiết bị. Trong thời gian 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Thông tin và Truyền thông phải cấp giấy xác nhận khai báo nhập khẩu thiết bị in; trường hợp không cấp giấy xác nhận phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2023.
TTXVN/Báo Tin tức
Link nguồn: https://baotintuc.vn/chinh-sach-moi/quy-dinh-moi-ve-tuoi-thiet-bi-in-nhap-khau-20221005183213389.htm