Theo đó, quy chuẩn này quy định về cấu tạo, quy cách, yêu cầu kỹ thuật, thử nghiệm, lưu mẫu, bảo quản, sản xuất biển số xe; công nhận kết quả thử nghiệm và tổ chức thực hiện đối với biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng.
Theo Quy chuẩn, Biển số xe được sản xuất bằng hợp kim nhôm; có màng, mực (hoặc sơn) phản quang; ký hiệu bảo mật Công an hiệu đóng chìm rõ nét; các chữ, số và ký hiệu được dập nổi có chiều cao: (1,7 ± 0,1) mm.
Biển số xe đảm bảo đúng kích thước, chất lượng và bảo mật; nét chữ và số sắc gọn, không nhòe mực, dễ dàng nhận biết thông tin; màng phản quang được dán vào tấm hợp kim nhôm không có vết rỗ khí.
Toàn bộ các dãy chữ, số được bố trí cân đối trên biển số xe.
Theo Thông tư quy định, đối với biển số xe ô tô, biển số ngắn có kích thước (330 x 165) mm, bốn góc được bo tròn. Vị trí Công an hiệu được dập ở giữa 2 hàng chữ, số trên và dưới, cách mép trái 5 mm; Biển số dài có kích thước (520 x 110) mm, bốn góc được bo tròn. Vị trí Công an hiệu dập phía trên của nét gạch ngang, mép trên Công an hiệu thẳng hàng với mép trên của dãy chữ và số.
Vị trí và kích thước chữ, số, ký hiệu trên biển số xe ô tô được quy định tại mục 1.1, mục 1.2 và mục 1.3 Phụ lục ban hành kèm Quy chuẩn này.
Biển số xe mô tô có kích thước biển số xe mô tô 190 x 140 mm, bốn góc được bo tròn. Ký hiệu bảo mật Công an hiệu được dập ở vị trí phía trên nét gạch ngang hàng trên của biển số xe mô tô, cách mép trên của biển số xe mô tô 5 mm.
Vị trí và kích thước chữ, số, ký hiệu trên biển số xe mô tô được quy định tại mục 2.1, mục 2.2 và mục 2.3 Phụ lục ban hành kèm theo Quy chuẩn này.
Bên cạnh đó, Quy chuẩn này cũng quy định về màu sắc biển số xe, như sau:
Biển số xe nền màu trắng; viền ngoài, chữ, số và ký tự màu đen.
Biển số xe nền màu vàng; viền ngoài, chữ, số và ký tự màu đen.
Biển số xe nền màu xanh; viền ngoài, chữ, số, các ký tự màu trắng.
Biển số xe nền màu trắng; chữ màu đỏ; viền ngoài, số và ký tự màu đen.