Diendanphapluat - Tin tức pháp luật 24h, thời sự mới nhất, nóng nhất

Những quy định của pháp luật về bồi thường đất nông nghiệp

Những quy định của pháp luật về bồi thường đất nông nghiệp
Bồi thường đất nông nghiệp là chính sách của Nhà nước bồi thường khi tiến hành thu hồi đất nông nghiệp, nhằm giải quyết hài hòa lợi ích của người sử dụng đất, lợi ích của xã hội và lợi ích của nhà đầu tư. Vậy Luật Đất Đai quy định những gì về vấn đề bồi thường đất nông nghiệp?

Theo Luật Đất Đai năm 2013, tùy theo mục đích sử dụng đất mà đất ở Việt Nam được chia làm hai nhóm là đất nông nghiệp và phi nông nghiệp. Trong đó, nhóm đất nông nghiệp bao gồm: Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác; Đất trồng cây lâu năm; Đất rừng sản xuất; Đất rừng phòng hộ; Đất rừng đặc dụng; Đất nuôi trồng thủy sản; Đất làm muối; Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh.

Khi Nhà nước tiến hành thu hồi đất nông nghiệp, nhằm giải quyết hài hòa lợi ích của người sử dụng đất, lợi ích của và lợi ích của nhà đầu tư, Nhà nước sẽ thực hiện bồi thường theo đúng quy định của pháp luật.

Những quy định của pháp luật về bồi thường đất nông nghiệp
Ảnh minh họa.

Các khoản bồi thường khi thu hồi đất nông nghiệp

Luật sư Nguyễn Trọng Nghĩa - Giám đốc Văn phòng Luật sư X đã có những về vấn đề này: “Theo quy định của Luật Đất Đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành như NĐ 47/2014/NĐ-CP quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, về nguyên tắc, các loại đất nông nghiệp có đủ điều kiện được Nhà nước bồi thường khi bị thu hồi đó là: Không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (giấy chứng nhận) hoặc chưa có giấy chứng nhận nhưng có đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận. Các loại đất trên sẽ được Nhà nước chi trả phí bồi thường về đất và chi phí đầu tư còn lại về đất; bồi thường thiệt hại về tài sản, sản xuất, kinh doanh; bồi thường chi phí di chuyển khi Nhà nước thu hồi đất theo Điều 77, 88, 99 Luật Đất đai 2013”.

Những quy định của pháp luật về bồi thường đất nông nghiệp
Luật sư Nguyễn Trọng Nghĩa - Giám đốc Văn phòng Luật sư X.

Cũng theo Luật sư Nghĩa, ngoài những chi phí bồi thường trên, thì hộ gia đình, cá nhân còn được xem xét hưởng các khoản hỗ trợ khác khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp quy định tại Điều 83 Luật Đất Đai 2013. Các khoản hỗ trợ bao gồm: Hỗ trợ ổn định và sản xuất; Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp; Hỗ trợ khác theo quy định của Chính phủ, địa phương nơi có đất bị thu hồi.

Tiền đền bù khi thu hồi đất nông nghiệp được tính như thế nào?

Khi bị thu hồi đất nông nghiệp, hộ gia đình, tổ chức, cá nhân có đất bị thu hồi sẽ nhận được phần đền bù với đất và được xem xét nhận các khoản hỗ trợ. Trường hợp Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà không thể bồi thường lại bằng một diện tích đất nông nghiệp khác cho người dân thì sẽ thực hiện bồi thường bằng tiền.

Luật sư Nguyễn Trọng Nghĩa cho biết: “Theo quy định Điều 77 Luật Đất Đai 2013, tiền bồi thường về đất được tính theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất. Định kỳ 05 năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ ban hành bảng giá đất cụ thể tại địa phương theo nguyên tắc, phương pháp định giá đất và khung giá đất trên cơ sở điều tra, thu thập thông tin về thửa đất, giá đất thị trường và thông tin về giá đất trong cơ sở dữ liệu đất đai được pháp luật quy định”.

Về các khoản hỗ trợ khi thu hồi đất, cụ thể là hỗ trợ ổn định đời sống, theo đó, trường hợp thu hồi từ 30% đến 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ trong thời gian 6 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 12 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ tối đa là 24 tháng. Trong trường hợp thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ trong thời gian 12 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 24 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ tối đa là 36 tháng. 

Diện tích đất thu hồi được xác định theo từng quyết định thu hồi đất của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền. Mức hỗ trợ cho một nhân khẩu được tính bằng tiền, tương đương 30kg gạo trong 01 tháng theo thời giá trung bình tại thời điểm hỗ trợ của địa phương.

Đối với mức hỗ trợ ổn định sản xuất, theo đó, việc hỗ trợ giống cây trồng, giống vật nuôi cho sản xuất nông nghiệp, các dịch vụ khuyến nông, khuyến lâm, dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y, kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi và kỹ thuật nghiệp vụ đối với sản xuất, kinh doanh dịch vụ công thương nghiệp,… sẽ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định mức hỗ trợ, thời gian hỗ trợ, định kỳ chi trả tiền hỗ trợ cho phù hợp với thực tế tại địa phương. Trường hợp là các tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì được hỗ trợ ổn định sản xuất bằng tiền với mức cao nhất bằng 30% một năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình quân của 03 năm liền kề trước đó. Thu nhập sau thuế được xác định theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân và pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.

Về vấn đề hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, mức hỗ trợ cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định, căn cứ vào điều kiện thực tế của địa phương. Hỗ trợ bằng tiền không quá 5 lần giá đất nông nghiệp cùng loại trong bảng giá đất của địa phương đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp thu hồi; diện tích được hỗ trợ không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương theo quy định tại Điều 129 của Luật Đất đai.

Diễn đàn Pháp luật sẽ tiếp tục thông tin.

Liên hệ cung cấp thông tin và gửi tin bài cộng tác

Đường dây nóng: 0878 443 344

4.4 17 5 Nhấn vào đây để đánh giá
Logo PhapLuatNet Xác thực thông tin của bạn để gửi bình luận
Họ tên
Email
 
0.38095 sec| 658.633 kb