
Theo dự thảo, Ngân hàng Nhà nước là tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử chuyên dùng Ngân hàng Nhà nước (CA-NHNN). Cục Công nghệ thông tin là đơn vị đầu mối quản lý, vận hành hạ tầng kỹ thuật và cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử chuyên dùng Ngân hàng Nhà nước.
Chứng thư chữ ký điện tử do CA-NHNN cấp bao gồm các nội dung sau: 1. Tên CA-NHNN; 2. Tên của thuê bao; 3. Định danh của thuê bao; 4. Số hiệu của chứng thư chữ ký điện tử; 5. Thời hạn có hiệu lực của chứng thư chữ ký điện tử; 6. Dữ liệu để kiểm tra chữ ký điện tử của cơ quan, tổ chức, cá nhân được cấp chứng thư chữ ký điện tử; 7. Chữ ký điện tử của CA-NHNN; 8. Mục đích, phạm vi sử dụng của chứng thư chữ ký điện tử; 9. Trách nhiệm pháp lý của CA-NHNN.
Cách thức gửi, nhận hồ sơ liên quan đến dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử và kết quả xử lý
Về phương thức gửi, nhận hồ sơ, theo dự thảo, tổ chức quản lý thuê bao gửi hồ sơ đến Ngân hàng Nhà nước (Cục Công nghệ thông tin) thông qua một trong các phương thức sau: a) Hồ sơ điện tử nộp trực tuyến tại Cổng Dịch vụ công quốc gia; b) Hồ sơ giấy nộp trực tiếp tại Bộ phận Một cửa của Ngân hàng Nhà nước hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính; c) Hồ sơ điện tử gửi qua hệ thống Quản lý văn bản và điều hành của Ngân hàng Nhà nước (áp dụng đối với các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước).
Cục Công nghệ thông tin chỉ tiếp nhận, xử lý Hồ sơ giấy hoặc Hồ sơ điện tử gửi qua hệ thống Quản lý văn bản và điều hành của Ngân hàng Nhà nước trong trường hợp Cổng Dịch vụ công quốc gia gặp sự cố không thể hoạt động được. Trường hợp đơn vị đã thực hiện gửi hồ sơ điện tử qua Cổng Dịch vụ công quốc gia thì không gửi hồ sơ giấy đến Cục Công nghệ thông tin.
Quy định đối với hồ sơ được dự thảo nêu rõ như sau:
Trường hợp gửi hồ sơ điện tử: Tổ chức quản lý thuê bao thực hiện kê khai thông tin vào các biểu mẫu điện tử trên Cổng Dịch vụ công quốc gia. Đối với các văn bản khác phải đính kèm trong thành phần hồ sơ như quyết định bổ nhiệm, văn bản ủy quyền hoặc phân công nhiệm vụ, tổ chức quản lý thuê bao đính kèm bản điện tử được số hóa từ bản gốc (tập tin định dạng PDF).
Trường hợp gửi hồ sơ bản giấy: Tổ chức quản lý thuê bao có quyền lựa chọn gửi bản gốc hoặc bản sao (và xuất trình bản chính để đối chiếu khi có yêu cầu của Cục Công nghệ thông tin).
Về kết quả xử lý hồ sơ, Cục Công nghệ thông tin gửi thông báo kết quả xử lý, lý do từ chối trong trường hợp hồ sơ không được chấp thuận đến tổ chức quản lý thuê bao bằng phương thức điện tử qua Cổng dịch vụ công quốc gia. Trường hợp Cổng dịch vụ công quốc gia gặp sự cố, thông báo kết quả được gửi đến tổ chức quản lý thuê bao qua dịch vụ bưu chính hoặc địa chỉ thư điện tử của thuê bao và cá nhân hoặc bộ phận đầu mối phụ trách quản lý chứng thư chữ ký điện tử của tổ chức quản lý thuê bao.
Dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử chuyên dùng
Dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử chuyên dùng do CA-NHNN cung cấp bao gồm: 1. Cấp, bổ sung nghiệp vụ chứng thư chữ ký điện tử; 2. Thay đổi nội dung thông tin chứng thư chữ ký điện tử; 3. Thay đổi mã kích hoạt chứng thư chữ ký điện tử; 4. Gia hạn chứng thư chữ ký điện tử; 5. Tạm dừng chứng thư chữ ký điện tử; 6. Khôi phục chứng thư chữ ký điện tử; 7. Thu hồi chứng thư chữ ký điện tử; 8. Duy trì trực tuyến cơ sở dữ liệu về chứng thư chữ ký điện tử.
Cấp, bổ sung nghiệp vụ chứng thư chữ ký điện tử
Theo dự thảo, hồ sơ đề nghị cấp hoặc bổ sung nghiệp vụ chứng thư chữ ký điện tử bao gồm: (*)
Đối với cấp, bổ sung nghiệp vụ chứng thư chữ ký điện tử cho cá nhân:
- Giấy đề nghị cấp, bổ sung nghiệp vụ chứng thư chữ ký điện tử cho cá nhân theo Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này;
- Trường hợp cá nhân được cấp chứng thư chữ ký điện tử là người có thẩm quyền ủy quyền của cơ quan nhà nước, Tổ chức quản lý thuê bao phải gửi kèm trong bộ hồ sơ quyết định bổ nhiệm của người có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại (**) dưới đây.
- Trường hợp cá nhân được cấp chứng thư chữ ký điện tử là người được người có thẩm quyền ủy quyền hoặc phân công nhiệm vụ, Tổ chức quản lý thuê bao phải gửi kèm trong bộ hồ sơ văn bản ủy quyền hoặc phân công nhiệm vụ, trừ trường hợp quy định (**) dưới đây. Nội dung ủy quyền hoặc phân công nhiệm vụ phải nêu rõ người được ủy quyền hoặc phân công nhiệm vụ được phép đại diện cho tổ chức ký duyệt hồ sơ, văn bản, tài liệu, báo cáo, giao dịch trên hệ thống thông tin tương ứng với nghiệp vụ của chứng thư chữ ký điện tử đề nghị cấp. Người được ủy quyền không được ủy quyền cho người khác thực hiện.
Đối với cấp, bổ sung nghiệp vụ chứng thư chữ ký điện tử cho tổ chức: Giấy đề nghị cấp, bổ sung nghiệp vụ chứng thư chữ ký điện tử cho tổ chức theo Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư này.
Dự thảo nêu rõ, trường hợp chứng thư chữ ký điện tử đã được cấp và còn hiệu lực, được tổ chức quản lý thuê bao đề nghị bổ sung thêm nghiệp vụ, Cục Công nghệ thông tin thực hiện bổ sung nghiệp vụ cho chứng thư chữ ký điện tử hiện có của thuê bao. Thuê bao không phải kích hoạt lại chứng thư chữ ký điện tử.
Trường hợp chứng thư chữ ký điện tử hết hiệu lực hoặc chứng thư chữ ký điện tử đã bị thu hồi, thuê bao có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì thực hiện thủ tục cấp mới chứng thư chữ ký điện tử theo quy định tại khoản (*) nêu trên.
Trường hợp chứng thư chữ ký điện tử còn hiệu lực, tuy nhiên thiết bị lưu khóa bị hỏng hoặc chứng thư chữ ký điện tử bị xóa khỏi thiết bị hoặc do nguyên nhân khác dẫn tới lỗi trong quá trình sử dụng, thuê bao có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì thực hiện thủ tục cấp lại chứng thư chữ ký điện tử theo quy định (*) nêu trên. (**)
Chứng thư chữ ký điện tử được cấp lại có thời hạn hiệu lực là thời hạn hiệu lực sử dụng còn lại của chứng thư chữ ký điện tử gần nhất trước đó.
Thời hạn giải quyết và kết quả thực hiện
Theo dự thảo, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị cấp, bổ sung nghiệp vụ chứng thư chữ ký điện tử hợp lệ, Cục Công nghệ thông tin thực hiện cấp chứng thư chữ ký điện tử hoặc bổ sung nghiệp vụ chứng thư chữ ký điện tử cho thuê bao, gửi thông báo cấp chứng thư chữ ký điện tử và mã kích hoạt cho thuê bao.
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Cục Công nghệ thông tin từ chối xử lý hồ sơ và nêu rõ lý do trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ.
Dự thảo nêu rõ, mã kích hoạt chứng thư chữ ký điện tử có thời gian hiệu lực tối đa 30 ngày kể từ ngày chứng thư chữ ký điện tử được cấp. Đối với chứng thư chữ ký điện tử được cấp mới, thuê bao phải kích hoạt chứng thư chữ ký điện tử trước thời điểm hết hiệu lực của mã kích hoạt. Tài liệu hướng dẫn kích hoạt, gia hạn chứng thư chữ ký điện tử của Ngân hàng Nhà nước được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử Ngân hàng Nhà nước.
Thời hạn hiệu lực chứng thư chữ ký điện tử của thuê bao do tổ chức quản lý thuê bao đề nghị, tối đa là 05 năm. Trong trường hợp thời hạn hiệu lực đề nghị cấp vượt quá thời hạn hiệu lực còn lại của chứng thư chữ ký điện tử gốc của CA-NHNN thì thời hạn hiệu lực đối với chứng thư chữ ký điện tử cấp cho thuê bao là thời hạn hiệu lực còn lại của chứng thư chữ ký điện tử gốc của CA-NHNN.
Theo Báo Chính phủ