Diendanphapluat - Tin tức pháp luật 24h, thời sự mới nhất, nóng nhất

Các trường hợp truy thu, truy đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc

Các trường hợp truy thu, truy đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
Các trường hợp truy thu, truy đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 158/2025/NĐ-CP.

Các trường hợp truy thu, truy đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
Ảnh minh hoạ.

Căn cứ tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 158/2025/NĐ-CP quy định các trường hợp truy thu, truy đóng bảo hiểm bắt buộc đối như sau:

- Được điều chỉnh tăng tiền lương làm tăng tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc mà thời gian thực hiện hồi tố trở về trước;

- Trường hợp người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài được gia hạn hợp đồng hoặc ký hợp đồng lao động mới ngay tại nước tiếp nhận lao động thực hiện truy đóng sau khi về nước;

- Đối tượng quy định tại điểm m và điểm n khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 đóng sau thời hạn đóng bảo hiểm xã hội chậm nhất quy định tại điểm b khoản 4 Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội 2024.

Theo khoản 2 Điều 8 Nghị định 158/2025/NĐ-CP quy định số tiền truy thu, truy đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau:

- Đối với các trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 8 Nghị định 158/2025/NĐ-CP, số tiền truy thu là số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại Điều 33 và Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2024.

Trường hợp đến hết ngày cuối cùng của tháng tiếp theo sau tháng có quyết định điều chỉnh tăng tiền lương hoặc tháng về nước mà người sử dụng lao động và người lao động chưa thực hiện truy đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thì khi truy thu bảo hiểm xã hội bắt buộc cơ quan bảo hiểm xã hội thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 40 và khoản 1 Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội 2024;

- Đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 8 Nghị định 158/2025/NĐ-CP, số tiền truy thu là số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 và số tiền bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc phải đóng và số ngày đóng sau thời hạn đóng bảo hiểm xã hội chậm nhất quy định tại điểm b khoản 4 Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội 2024.

Ngoài ra, Nghị định này cũng quy định, người sử dụng lao động có trách nhiệm đóng đủ số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại khoản 1 Điều 40 và khoản 1 Điều 41 của Luật Bảo hiểm xã hội đối với người lao động đủ điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội hoặc thôi việc, chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc để kịp thời giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội cho người lao động.

Trường hợp người sử dụng lao động chưa đóng đủ số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thì giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội trên cơ sở thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội đến thời điểm đã đóng bảo hiểm xã hội đối với trường hợp người lao động thôi việc, chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc; sau khi thu hồi số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thì xác nhận bổ sung thời gian đóng bảo hiểm xã hội và thực hiện điều chỉnh lại mức hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.

Liên hệ cung cấp thông tin và gửi tin bài cộng tác

Đường dây nóng: 0878 443 344

4.1 13 5 Nhấn vào đây để đánh giá
Logo PhapLuatNet Xác thực thông tin của bạn để gửi bình luận
Họ tên
Email
 
0.27511 sec| 642.406 kb