Căn cứ theo khoản 3 Điều 3 Thông tư 19/2016/TT-NHNN, thẻ tín dụng (credit card) là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ trong phạm vi hạn mức tín dụng đã được cấp theo thỏa thuận với tổ chức phát hành thẻ.
Như vậy, khi mở một thẻ tín dụng tại ngân hàng, bạn sẽ được cấp một thẻ tín dụng với một hạn mức nhất định gọi là hạn mức tín dụng. Khách hàng sẽ được cho vay tiền trong hạn mức tín dụng này để chi tiêu trước, sau đó thanh toán lại cho ngân hàng toàn bộ khoản vay hoặc trả góp hàng tháng.
Khi sử dụng thẻ tín dụng, chủ thẻ phải sử dụng tiền đúng mục đích và thanh toán đầy đủ, đúng hạn cho tổ chức phát hành thẻ các khoản tiền vay và lãi phát sinh từ việc sử dụng thẻ theo hợp đồng đã giao kết.
Hiện nay, thông thường các ngân hàng sẽ để thời gian miễn lãi suất sẽ kéo dài khoảng 45 ngày, bao gồm thời gian miễn lãi suất giữa hai chu kỳ thanh toán và thời gian được gia hạn.
Nếu không thanh toán toàn bộ khoản vay trong khoảng thời gian này, khách hàng sẽ phải trả thêm tiền lãi cho ngân hàng. Như vậy, không trả nợ thẻ tín dụng sẽ chịu phí phạt do quá hạn thanh toán.
Nếu bạn chi tiêu thẻ tín dụng nhưng không trả nợ mà có dấu hiệu bỏ trốn hay lừa đối để không trả nợ thì có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
Theo Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017; tùy vào mức độ vi phạm và số tiền vay mà bạn có thể bị áp dụng các khung hình phạt như sau:
- Phạt lên đến 3 năm tù giam nếu chiếm đoạt số tiền từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về các tội xâm phạm quyền sở hữu mà chưa được xóa án tích;
- Phạt tù từ 02 - 07 năm nếu chiếm đoạt số tiền từ 50 đến dưới 200 triệu đồng;
- Phạt tù từ 05 - 12 năm nếu chiếm đoạt số tiền từ 200 đến dưới 500 triệu đồng;
- Phạt tù từ 12 - 20 năm nếu chiếm đoạt số tiền từ 500 triệu đồng trở lên.