Mức phạt mới với hành vi bạo lực gia đình
Ngày 30/10/2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 282/2025/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng, chống bạo lực gia đình. Nghị định có hiệu lực từ thi hành từ ngày 15/12/2025.
Nghị định quy định phạt tiền 2 - 5 triệu đồng đối với hành vi đe dọa xâm hại đến sức khỏe, tính mạng thành viên gia đình. Mức 5 - 10 triệu đồng đối với hành vi đánh đập hoặc cố ý khác xâm hại đến sức khỏe, tính mạng thành viên gia đình nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
Mức phạt 10 - 20 triệu đồng áp dụng với một trong những hành vi: hành hạ, ngược đãi như bắt nhịn ăn, nhịn uống, bắt chịu rét, mặc rách, không cho hoặc hạn chế vệ sinh cá nhân; sử dụng các công cụ, phương tiện hoặc vật dụng khác gây thương tích cho thành viên gia đình nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
Nghị định số 282/2025 cũng quy định mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội đối với cá nhân là 40 triệu đồng, đối với tổ chức là 80 triệu đồng. Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội đối với cá nhân là 75 triệu đồng, đối với tổ chức là 150 triệu đồng.
Quy định về Quỹ giảm thiểu thiệt hại tai nạn giao thông đường bộ
Ngày 23/10/2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 279/2025/NĐ-CP quy định về thành lập, nguồn tài chính hình thành, quản lý, hoạt động chi, sử dụng Quỹ giảm thiểu thiệt hại tai nạn giao thông đường bộ. Nghị định trên có hiệu lực từ ngày 15/12/2025.
Nghị định quy định Quỹ giảm thiểu thiệt hại tai nạn giao thông đường bộ là quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách được Chính phủ thành lập theo quy định, do Bộ Công an quản lý, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và tại các ngân hàng thương mại hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
6 nội dung chi Quỹ gồm: Hỗ trợ cho nạn nhân bị thương do tai nạn giao thông đường bộ gây ra với tỷ lệ tổn thương trên 31% đến dưới 81%; gia đình có nạn nhân tử vong do tai nạn giao thông đường bộ gây ra đang gặp khó khăn về kinh tế.
Hỗ trợ hòa nhập cộng đồng và tiếp tục phát triển đối với các nạn nhân bị thương do tai nạn giao thông gây ra với tỷ lệ tổn thương trên 81%.
Hỗ trợ cho tổ chức, cá nhân trực tiếp tham gia giúp đỡ, cứu chữa, đưa người bị tai nạn giao thông đường bộ đi cấp cứu.
Hỗ trợ cho tổ chức, cá nhân trực tiếp tham gia các hoạt động tuyên truyền làm giảm thiểu thiệt hại tai nạn giao thông đường bộ mà không được Nhà nước bảo đảm kinh phí.
Hỗ trợ cho công tác tuyên truyền tổ chức các hoạt động, sự kiện gây Quỹ.
Hỗ trợ kinh phí giám định thương tật cho các nạn nhân bị thương trong vụ tai nạn giao thông đường bộ quy định tại khoản 1, khoản 2 nêu trên (trừ các trường hợp nạn nhân trong các vụ án, vụ việc hành chính có liên quan đến tai nạn giao thông đường bộ đang điều tra, giải quyết phải giám định theo quy định của pháp luật); chi văn phòng phẩm, in ấn tài liệu, vật tư văn phòng, chi cước phí bưu chính phục vụ cho các hoạt động của Quỹ.
Quy định về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước
Ngày 6/11/2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 290/2025/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước. Nghị định có hiệu lực thi hành từ ngày 25/12/2025.
Nghị định này quy định các hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính và thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả trong lĩnh vực tài nguyên nước.
Nghị định quy định mức phạt tiền tối đa đối với một hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước là 250 triệu đồng đối với cá nhân và 500 triệu đồng đối với tổ chức.
Theo Nghị định, Hành vi thăm dò nước dưới đất không xin phép cơ quan có thẩm quyền sẽ bị xử phạt dựa trên số lượng giếng khoan trong công trình, bị phạt cao nhất lên đến 40 triệu đồng.
Đối với trường hợp khai thác nước ngầm không có giấy phép, mức phạt được xác định theo lưu lượng khai thác (m³/ngày đêm) với mức phạt cao nhất là 250 triệu đồng khi Lưu lượng khai thác của công trình từ 12.000 m3 trở lên.
Các trường hợp được mở tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài từ 15/12/2025
Ngày 31/10/2025, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc mở và sử dụng tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài của người cư trú là tổ chức tại Thông tư 39/2025/TT-NHNN, Thông tư có hiệu lực thi hành từ ngày 15/12/2025.
Theo đó, có 12 trường hợp cụ thể tương ứng với 3 nhóm đối tượng được mở tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài như sau:
Nhóm tổ chức tín dụng gồm 4 trường hợp:
- Thực hiện hoạt động ngoại hối ở nước ngoài theo Giấy phép của Ngân hàng Nhà nước, không phải xin phép lại.
- Thực hiện khoản vay nước ngoài khi hợp đồng yêu cầu phải mở tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài.
- Đáp ứng điều kiện xin cấp phép thành lập và hoạt động cho văn phòng đại diện, chi nhánh, ngân hàng 100% vốn ở nước ngoài.
- Phục vụ hoạt động của văn phòng đại diện ở nước ngoài.
Nhóm tổ chức kinh tế gồm 5 trường hợp:
- Đáp ứng điều kiện thành lập và hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài.
- Phục vụ hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài.
- Thực hiện khoản vay nước ngoài theo thỏa thuận với bên cho vay.
- Doanh nghiệp thuộc diện đầu tư đặc biệt quan trọng hoặc dự án PPP thực hiện cam kết, thỏa thuận với bên nước ngoài.
- Thực hiện các cam kết, thỏa thuận, hợp đồng với bên nước ngoài, gồm: hợp đồng thầu xây dựng, hợp đồng mua bán tàu hoặc các hợp đồng khác (khoản 5).
Nhóm tổ chức khác gồm 3 trường hợp:
- Tiếp nhận viện trợ của nước ngoài.
- Tiếp nhận tài trợ của nước ngoài.
- Thực hiện các trường hợp khác được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép.
Tiêu chí xác định thôn, xã, tỉnh vùng đồng bào dân tộc thiểu số
Ngày 16/10/2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 272/2025/NĐ-CP về phân định vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2026-2030. Nghị định có hiệu lực thi hành từ ngày 1/12/2025. Trong đó, Nghị định quy định rõ tiêu chí xác định thôn, xã, tỉnh vùng đồng bào dân tộc thiểu số như sau:
Thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số là thôn có từ 15% người dân tộc thiểu số trở lên sinh sống ổn định thành cộng đồng.
Xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số là xã đáp ứng ít nhất 1 trong 2 tiêu chí sau đây: Có từ 15% người dân tộc thiểu số trở lên sinh sống ổn định; Có từ 4.500 người dân tộc thiểu số trở lên sinh sống ổn định.
Tỉnh vùng đồng bào dân tộc thiểu số là tỉnh đáp ứng ít nhất 1 trong 2 tiêu chí sau đây: Có từ 15% người dân tộc thiểu số trở lên sinh sống ổn định; Có từ 2/3 số xã trở lên là xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số.






