Diendanphapluat - Tin tức pháp luật 24h, thời sự mới nhất, nóng nhất

Quy định mới về tổ chức và hoạt động thanh tra Công an nhân dân

Quy định mới về tổ chức và hoạt động thanh tra Công an nhân dân
Ngày 25/12/2024, Chính phủ đã ban hành Nghị định 164/2024/NĐ-CP quy định về tổ chức và hoạt động thanh tra Công an nhân dân. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 10/2/2025.

Quy định mới về tổ chức và hoạt động thanh tra Công an nhân dân
Ảnh minh họa.

Theo Nghị định 164/2024/NĐ-CP, Cơ quan thực hiện chức năng thanh tra Công an nhân dân gồm: Thanh tra Bộ Công an (sau đây gọi tắt là Thanh tra Bộ); Thanh tra Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là Thanh tra Công an tỉnh); Thanh tra Cục Cảnh sát quản lý trại giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng; Thanh tra Cục Cảnh sát Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ (sau đây gọi tắt là Thanh tra Cục).

Công an huyện, thị xã, quận, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương và Công an các đơn vị có quân số từ 200 cán bộ, chiến sĩ trở lên, bố trí cán bộ thanh tra chuyên trách; Công an các đơn vị có quân số dưới 200 cán bộ, chiến sĩ, bố trí cán bộ thanh tra kiêm nhiệm.

Số lượng cán bộ thanh tra chuyên trách, cán bộ thanh tra kiêm nhiệm tại các đơn vị do Thủ trưởng đơn vị quyết định.

Về hình thức thanh tra và căn cứ ra quyết định thanh tra, Nghị định 164/2024/NĐ-CP quy định:

Hoạt động thanh tra Công an nhân dân được thực hiện theo kế hoạch hoặc đột xuất.

Việc ra quyết định thanh tra phải có một trong các căn cứ: Kế hoạch thanh tra hằng năm của Bộ Công an và Công an đơn vị, địa phương; Yêu cầu của Thủ trưởng Công an có thẩm quyền; Khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền và phạm vi quản lý của Bộ Công an; Yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực của lực lượng Công an nhân dân; Căn cứ khác theo quy định của pháp luật.

Bên cạnh đó, Nghị định cũng quy định về thời hạn thanh tra và gia hạn thời hạn thanh tra như sau:

Cuộc thanh tra do Thanh tra Bộ, Thanh tra Cục tiến hành không quá 45 ngày, trường hợp phức tạp hoặc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì có thể gia hạn một lần không quá 30 ngày.

Cuộc thanh tra do Thanh tra Công an tỉnh tiến hành không quá 30 ngày, trường hợp phức tạp hoặc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì có thể gia hạn một lần không quá 15 ngày.

Thời gian tạm dừng cuộc thanh tra theo quy định tại Điều 30 Nghị định này không tính vào thời hạn thanh tra.

Việc gia hạn thời hạn thanh tra thực hiện theo quy định tại Điều 48 Luật Thanh tra.

Ngoài ra, Nghị định 164/2024/NĐ-CP quy định cụ thể nội dung thanh tra như sau:

Nội dung thanh tra hành chính: Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn được giao của các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này. 

Nội dung thanh tra chuyên ngành: Thanh tra việc chấp hành pháp luật đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý nhà nước về bảo vệ quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn của Bộ Công an theo quy định của pháp luật.

Căn cứ kết quả thanh tra, báo cáo kết quả thẩm định và các văn bản giải trình, tham gia ý kiến (nếu có), người ra quyết định thanh tra chỉ đạo hoàn thiện dự thảo kết luận thanh tra, báo cáo, xin ý kiến Thủ trưởng Công an cùng cấp về dự thảo kết luận thanh tra.

Chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày nhận được ý kiến chỉ đạo của Thủ trưởng Công an cùng cấp, người ra quyết định thanh tra phải hoàn thiện và ban hành kết luận thanh tra.

Trường hợp cuộc thanh tra cần ban hành nhiều kết luận thanh tra nhằm phục vụ kịp thời yêu cầu quản lý nhà nước, Trưởng đoàn thanh tra xây dựng báo cáo kết quả thanh tra về các nội dung đã được kiểm tra, xác minh, đủ cơ sở kết luận; xây dựng dự thảo kết luận thanh tra, trình người ra quyết định thanh tra xem xét, ban hành.

Trước khi công khai kết luận thanh tra, người ra quyết định thanh tra có thể ban hành kết luận sửa đổi, bổ sung, thay thế một phần hoặc toàn bộ kết luận thanh tra khi có căn cứ cho thấy kết luận thanh tra không bảo đảm đầy đủ, chính xác, khách quan, làm ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

Việc công khai kết luận thanh tra thực hiện theo quy định tại Điều 79 Luật Thanh tra.

Đối với kết luận thanh tra có chứa đựng nội dung thuộc bí mật nhà nước thì người ra quyết định thanh tra trích sao theo quy định và thực hiện công khai đối với các nội dung không chứa đựng bí mật nhà nước.

Liên hệ cung cấp thông tin và gửi tin bài cộng tác

Đường dây nóng: 0878 443 344

4.1 7 5 Nhấn vào đây để đánh giá
Logo PhapLuatNet Xác thực thông tin của bạn để gửi bình luận
Họ tên
Email
 
0.24721 sec| 646.547 kb