Ngày 23/5/2024, Bộ Chính trị ban hành Quy định 148-QĐ/TW về thẩm quyền của người đứng đầu trong việc tạm đình chỉ công tác đối với cán bộ cấp dưới trong trường hợp cần thiết hoặc khi có dấu hiệu vi phạm nghiêm trọng quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Theo Điều 3 Quy định 148-QĐ/TW năm 2024, tạm đình chỉ công tác là việc buộc cán bộ dừng thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao trong thời hạn nhất định. Tạm đình chỉ công tác không phải là hình thức kỷ luật.
Theo đó, thẩm quyền tạm đình chỉ công tác trong cơ quan của Đảng được quy định như sau:
- Trưởng các ban, cơ quan của Đảng ở Trung ương quyết định tạm đình chỉ công tác đối với: cấp phó của mình; người đứng đầu cơ quan, đơn vị trực thuộc.
- Vụ trưởng, cục trưởng và tương đương trực thuộc các ban, cơ quan của Đảng ở Trung ương quyết định tạm đình chỉ công tác đối với: Cấp phó của mình; cán bộ lãnh đạo, quản lý do mình quản lý, điều hành.
- Bí thư Đảng uỷ Khối các cơ quan Trung ương, Đảng uỷ Khối Doanh nghiệp Trung ương quyết định tạm đình chỉ công tác đối với Cấp phó của minh; trường các ban tham mưu của Đảng uỷ Khối; cán bộ lãnh đạo, quản lý thuộc Đảng uỷ Khối các cơ quan Trung ương và Đảng uỷ Khối Doanh nghiệp Trung ương.
- Bí thư tỉnh uỷ, thành uỷ trực thuộc Trung ương quyết định tạm đình chỉ công tác đối với: Phó bí thư tỉnh uỷ, thành uỷ, trưởng các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc của tỉnh uỷ, thành uỷ; bí thư huyện uỷ và tương đương; người đứng đầu các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh; người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc tỉnh uỷ, thành uỷ; cấp trưởng các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở cấp tỉnh.
- Trưởng các cơ quan chuyên trách, tham mưu, giúp việc của tỉnh uỷ, thành uỷ quyết định tạm đình chỉ công tác đối với: Cấp phó của mình; trưởng, phó đơn vị trực thuộc; cán bộ lãnh đạo, quản lý do mình quản lý, điều hành.
- Cấp trưởng các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở cấp tỉnh quyết định tạm đình chỉ công tác đối với: Cấp phó của mình; cán bộ lãnh đạo, quản lý do mình quản lý, điều hành.
- Bí thư huyện uỷ và tương đương quyết định tạm đình chỉ công tác đối với: Phó bí thư huyện uỷ; bí thư đảng uỷ cấp xã; trưởng, phó ban, cán bộ lãnh đạo, quản lý trong cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc của huyện uỷ; người đứng đầu các tổ chức chính trị - xã hội cấp huyện; người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc huyện uỷ; cán bộ lãnh đạo, quản lý trong các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở cấp huyện.
- Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc tỉnh uỷ, huyện uỷ quyết định tạm đình chỉ công tác đối với: Cấp phó của mình; cán bộ lãnh đạo, quản lý do mình quản lý, điều hành.
- Bí thư đảng uỷ cấp xã quyết định tạm đình chỉ công tác đối với: Phó bí thư đảng uỷ cấp xã; cán bộ lãnh đạo, quản lý do mình quản lý, điều hành trong các tổ chức chính trị - xã hội cấp xã; cán bộ lãnh đạo, quản lý do mình quản lý, điều hành trong các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở cấp xã.
Quy định số 148-QĐ/TW cũng quy định rõ trách nhiệm của người đứng đầu trong việc tạm đình chỉ công tác:
- Kịp thời ra quyết định tạm đình chỉ công tác đối với cán bộ cấp dưới khi có một trong những căn cứ được quy định tại Điều 4, Điều 5 của Quy định này; huỷ bỏ quyết định tạm đình chỉ công tác trong trường hợp không đúng quy định hoặc khi có kết luận không vi phạm, đồng thời báo cáo cấp có thẩm quyền quản lý cán bộ.
- Chịu trách nhiệm về việc ra quyết định tạm đình chỉ công tác, huỷ bỏ quyết định tạm đình chỉ công tác. Công bố quyết định tạm đình chỉ công tác, quyết định huỷ bỏ tạm đình chỉ công tác trong cơ quan, đơn vị nơi cán bộ công tác và gửi quyết định tạm đình chỉ công tác, quyết định huỷ bỏ tạm đình chỉ công tác đến các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan.
- Khi hết thời hạn tạm đình chỉ công tác đối với cán bộ nếu có nhiều tình tiết phức tạp cần có thời gian tiếp tục xác minh, làm rõ vi phạm của cán bộ thì báo cáo cấp có thẩm quyền quản lý cán bộ trước khi gia hạn tạm đình chỉ công tác đối với cán bộ.
Về thời hạn tạm đình chỉ công tác, Quy định số 148-QĐ/TW nêu rõ:
- Thời hạn tạm đình chỉ công tác trong trường hợp cần thiết không quá 15 ngày làm việc, trường hợp phải gia hạn thì thời gian gia hạn tạm đình chỉ công tác tối đa không quá 15 ngày làm việc.
- Thời hạn tạm đình chỉ công tác trong trường hợp có dấu hiệu vi phạm nghiêm trọng quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước thực hiện theo đề nghị của cơ quan tiến hành tố tụng; thanh tra; kiểm tra; kiểm toán; thi hành án.
- Quyết định tạm đình chỉ công tác đương nhiên hết hiệu lực thi hành khi hết thời hạn tạm đình chỉ công tác.