Diendanphapluat - Tin tức pháp luật 24h, thời sự mới nhất, nóng nhất

Trường hợp nào được miễn phí cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước năm 2026

Trường hợp nào được miễn phí cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước năm 2026
Điều 5 Thông tư 73/2024/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 71/2025/TT-BTC) quy định các trường hợp được miễn lệ phí lệ phí cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước năm 2026.

Giảm 50% lệ phí cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước

Căn cứ quy định tại Điều 4 Thông tư 25/2021/TT-BTC (sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư 64/2025/TT-BTC), từ ngày 1/7/2025 đến hết ngày 31/12/2026, lệ phí cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước bằng 50% mức thu lệ phí quy định tại Điều 4 Thông tư 73/2024/TT-BTC.

Theo đó, tại Điều 4 Thông tư 73/2024/TT-BTC về mức thu lệ phí cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước như sau:

- Cấp đổi thẻ căn cước công dân sang thẻ căn cước phí 30.000 đồng/thẻ căn cước;

- Cấp đổi thẻ căn cước phí 50.000 đồng/thẻ căn cước;

- Cấp lại thẻ căn cước phí 70.000 đồng/thẻ căn cước.

Do đó, từ ngày 1/7/2025 đến hết ngày 31/12/2026, người dân chỉ phải đóng mức lệ phí 15.000 đồng khi cấp đổi thẻ căn cước công dân sang thẻ căn cước; 25.000 đồng khi cấp đổi thẻ căn cước và 35.000 đồng khi cấp lại thẻ căn cước.

Trường hợp nào được miễn phí cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước năm 2026
Ảnh minh họa

Miễn hoàn toàn lệ phí cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước

Bên cạnh việc được giảm mức thu lệ phí, chính sách hiện hành còn quy định các trường hợp được miễn hoàn toàn lệ phí cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước trong năm 2026, nhằm bảo đảm quyền lợi cho các nhóm đối tượng yếu thế và người dân ở khu vực đặc thù.

Theo Điều 5 Thông tư 73/2024/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 71/2025/TT-BTC), các trường hợp được miễn lệ phí lệ phí cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước năm 2026 gồm:

Trẻ em theo quy định tại Luật Trẻ em; người cao tuổi theo quy định tại Luật Người cao tuổi; người khuyết tật theo quy định tại Luật Người khuyết tật.

Người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng theo quy định tại Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.

Đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế - đặc biệt khó khăn; công dân thường trú tại các xã biên giới; công dân thường trú tại các đặc khu trực thuộc cấp tỉnh; công dân thuộc hộ nghèo theo quy định của pháp luật.

Ngoài những trường hợp trên, hiện nay đối với việc cấp đổi thẻ căn cước khi thay đổi địa giới hành chính sẽ được miễn phí khi thực hiện trên VNeID.


Trường hợp nào được cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước?

Điều 24 Luật Căn cước quy định các trường hợp cấp đổi thẻ căn cước bao gồm:

Công dân Việt Nam đã được cấp thẻ căn cước phải thực hiện thủ tục cấp đổi thẻ căn cước khi đủ 14 tuổi, 25 tuổi, 40 tuổi và 60 tuổi.

Thay đổi, cải chính thông tin về họ, chữ đệm, tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh;

Thay đổi nhân dạng; bổ sung thông tin về ảnh khuôn mặt, vân tay; xác định lại hoặc chuyển đổi giới tính theo quy định của pháp luật;

Có sai sót về thông tin in trên thẻ căn cước;

Theo yêu cầu của người được cấp thẻ căn cước khi thông tin trên thẻ căn cước thay đổi do sắp xếp đơn vị hành chính;

Xác lập lại số định danh cá nhân;

g) Khi người được cấp thẻ căn cước có yêu cầu.

Các trường hợp cấp lại thẻ căn cước bao gồm:

Bị mất thẻ căn cước hoặc thẻ căn cước bị hư hỏng không sử dụng được, trừ trường hợp quy định tại Điều 21 của Luật này;

Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật về quốc tịch Việt Nam.

Hải My (t/h)

Liên hệ cung cấp thông tin và gửi tin bài cộng tác

Đường dây nóng: 0878 443 344

3.8 19 5 Nhấn vào đây để đánh giá
Logo PhapLuatNet Xác thực thông tin của bạn để gửi bình luận
Họ tên
Email
 
0.37600 sec| 646.508 kb