Theo đó, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân Tối cao có thẩm quyền và trách nhiệm quản lý biên chế sau: ban hành văn bản hướng dẫn về quản lý biên chế công chức, viên chức và người lao động trong ngành kiểm sát nhân dân; lập kế hoạch biên chế công chức, viên chức và người lao động hàng năm của ngành kiểm sát nhân dân. Đề nghị cấp có thẩm quyền phê duyệt Đề án xác định vị trí việc làm và cơ cấu các ngạch công chức, viên chức của ngành kiểm sát nhân dân; phê duyệt Đề án xác định vị trí việc làm và cơ cấu các ngạch công chức, viên chức hằng năm của các đơn vị thuộc Viện Kiểm sát nhân dân Tối cao và các Viện Kiểm sát nhân dân cấp dưới.
Đề nghị cơ quan có thẩm quyền quyết định biên chế ngành kiểm sát nhân dân theo từng giai đoạn; quyết định phân bổ và điều chỉnh biên chế, số lượng kiểm sát viên cho các đơn vị thuộc Viện Kiểm sát nhân dân Tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân Cấp cao, Viện Kiểm sát nhân dân cấp tỉnh; phân bổ số lượng người lao động cho Viện Kiểm sát nhân dân các cấp theo số lượng và yêu cầu công việc cụ thể.
Thanh tra, kiểm tra việc quản lý biên chế công chức, viên chức và người lao động trong ngành kiểm sát nhân dân. Báo cáo cơ quan có thẩm quyền về biên chế, số lượng, cơ cấu công chức, viên chức và người lao động trong ngành kiểm sát nhân dân theo quy định của pháp luật.
Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân Tối cao có thẩm quyền và trách nhiệm quyết định thành lập Hội đồng tuyển dụng công chức của Viện Kiểm sát nhân dân Tối cao. Quyết định thành lập Hội đồng thi tuyển Kiểm sát viên sơ cấp, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên cao cấp; Hội đồng thi tuyển Điều tra viên các ngạch; Hội đồng thi tuyển Kiểm tra viên chính, Kiểm tra viên cao cấp. Quyết định thành lập các hội đồng khác theo quy định.
Bên cạnh đó, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân Tối cao có thẩm quyền và trách nhiệm quyết định việc tuyển dụng, tiếp nhận; phê duyệt, ban hành chương trình, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và cử đi công tác nước ngoài; đánh giá, xếp loại, quy hoạch, điều động, luân chuyển, biệt pháp; bổ nhiệm, giao quyền hoặc phụ trách, cho từ chức, cho thôi giữ chức vụ, miễn nhiệm, cách chức; kỷ luật; thực hiện chế độ, chính sách...
Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân Cấp cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân cấp tỉnh trên cơ sở chỉ tiêu biên chế được giao, căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân Cấp cao phân bổ biên chế cho Văn phòng, Viện nghiệp vụ và các phòng thuộc Văn phòng, Viện nghiệp vụ; Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân cấp tỉnh phân bổ biên chế cho các phòng và tương đương, Viện Kiểm sát nhân dân cấp huyện trực thuộc.
Đồng thời, quản lý, xây dựng hồ sơ, dữ liệu công chức, người lao động thuộc Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện Kiểm sát nhân dân cấp tỉnh và Viện Kiểm sát nhân dân cấp huyện.
Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân Cấp cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm, thẩm quyền quyết định tuyển dụng, tiếp nhận công chức sau khi được Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân Tối cao phê duyệt theo quy định về tuyển dụng công chúc trong ngành kiểm sát nhân dân; đào tạo, bồi dưỡng và cử người đi công tác nước ngoài; đánh giá, xếp loại, quy hoạch, bổ nhiệm cho từ chức, cho thôi giữ chức vụ, miễn nhiệm, cách chức công chức và người lao động; điều động, luân chuyển, biệt phái...
Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Viện Kiểm sát nhân dân Tối cao có thẩm quyền và trách nhiệm chung đánh giá và xếp loại đối với công chức, viên chức và người lao động theo quy định. Có trách nhiệm chủ động tham mưu Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân Tối cao về nhân sự thuộc thẩm quyền quản lý của mình và trao đổi với Vụ Tổ chức cán bộ để thống nhất trong tham mưu đề xuất với cấp có thẩm quyền.
Theo Báo Chính phủ
Link nguồn: https://baochinhphu.vn/quy-che-phan-cap-quan-ly-cong-chuc-vien-chuc-trong-nganh-kiem-sat-nhan-dan-1022306141517593.htm