
Căn cứ theo Điều 11 Thông tư 19/2025/TT-BGDĐT quy định về mục đích và nguyên tắc kỷ luật học sinh:
Về mục đích, kỷ luật nhằm phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý hành vi vi phạm của học sinh; Kỷ luật nhằm giáo dục, giúp đỡ học sinh tự nhận thức được hành vi vi phạm; tự giác điều chỉnh hành vi, khắc phục hậu quả, tự giác tu dưỡng, rèn luyện để tiến bộ và hình thành thói quen, lối sống kỷ luật.
Về nguyên tắc kỷ luật được quy định như sau:
- Bảo đảm tính chủ động, tích cực trong thực hiện nhiệm vụ và quyền của học sinh; giữ vững kỷ cương, nền nếp trong nhà trường;
- Tôn trọng, bao dung, khách quan, không định kiến, bảo đảm quyền được tham gia và lợi ích của học sinh đối với các vấn đề liên quan.
- Bảo đảm phù hợp đặc điểm tâm sinh lý, giới tính, thể chất, hoàn cảnh gia đình, đặc điểm văn hóa vùng miền của từng học sinh.
- Không sử dụng biện pháp kỷ luật mang tính bạo lực, xúc phạm nhân phẩm, danh dự, ảnh hưởng đến thể chất và tinh thần của học sinh.
Hành vi và mức độ vi phạm để xem xét kỷ luật được quy định tại Điều 12 Thông tư 19/2025/TT-BGDĐT như sau:
- Hành vi vi phạm là hành vi bị nghiêm cấm đối với học sinh trong cơ sở giáo dục quy định tại Luật Giáo dục; Hành vi vi phạm quy định của nhà trường, cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Về mức độ vi phạm, cán bộ quản lý cơ sở giáo dục, giáo viên, nhân viên căn cứ tính chất, hậu quả của hành vi vi phạm để xác định mức độ vi phạm như sau:
Mức độ 1 là vi phạm có tác hại đến bản thân học sinh;
Mức độ 2 là vi phạm có ảnh hưởng tiêu cực trong phạm vi nhóm, lớp;
Mức độ 3 là vi phạm có ảnh hưởng tiêu cực trong phạm vi nhà trường.
Theo Điều 13 Thông tư 19/2025/TT-BGDĐT quy định về biện pháp kỷ luật như sau:
- Các biện pháp kỷ luật đối với học sinh tiểu học: Nhắc nhở; Yêu cầu xin lỗi.
- Các biện pháp kỷ luật đối với học sinh ngoài đối tượng học sinh tiểu học: Nhắc nhở; Phê bình; Yêu cầu viết bản tự kiểm điểm.