Giải đáp vấn đề này, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao cho biết, khoản 2 Điều 4 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án quy định:
“Trong quá trình hòa giải, đối thoại không được ghi âm, ghi hình, ghi biên bản hòa giải, đối thoại. Việc lập biên bản chỉ được thực hiện để ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại theo quy định tại Điều 31 của Luật này. Hòa giải viên, các bên chỉ được ghi chép để phục vụ cho việc hòa giải, đối thoại và phải bảo mật nội dung đã ghi chép”.
Khoản 3 Điều 41 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án quy định:
“Hòa giải viên lập biên bản chấm dứt việc hòa giải, đối thoại đối với trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 40 của Luật này...”.
Như vậy, Hòa giải viên lập biên bản ghi nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành với các nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều 31 hoặc biên bản chấm dứt hòa giải, đối thoại theo quy định tại khoản 3 Điều 41 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án.
Ngoài ra, trong quá trình hòa giải, đối thoại, Hòa giải viên có quyền ghi chép để phục vụ cho việc hòa giải, đối thoại và bảo mật nội dung ghi chép.
- Ngày, tháng, năm, địa điểm tiến hành phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại;
- Thành phần tham gia phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại;
- Diễn biến quá trình hòa giải, đối thoại; kết quả hòa giải thành, đối thoại thành.
Trường hợp có những nội dung mà các bên không thỏa thuận, thống nhất thì cũng được ghi trong biên bản;
- Trường hợp các bên thuận tình ly hôn thì thỏa thuận của các bên phải có đầy đủ nội dung về việc ly hôn, việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con chưa thành niên, còn đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ, chồng, con theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình;
- Trường hợp nội dung thỏa thuận hòa giải, thống nhất đối thoại của các bên liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người khác nhưng người đó không có mặt tại phiên hòa giải, đối thoại thì phải ghi rõ trong biên bản;
- Ý kiến của các bên về việc yêu cầu hoặc không yêu cầu Tòa án ra quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành;
- Chữ ký hoặc điểm chỉ của các bên, người đại diện, người phiên dịch;
- Chữ ký của Hòa giải viên;
- Chữ ký xác nhận của Thẩm phán tham gia phiên họp.
Theo Tạp chí Luật sư Việt Nam
Link nguồn: https://lsvn.vn/hoa-giai-vien-co-duoc-lap-bien-ban-hoa-giai-doi-thoai-khong-1698793912.html